Đề tài Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam hiện nay

Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, từ đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì khoảng 90% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có các chính sách thuế hoàn chỉnh mà muốn vậy luật thuế đưa ra phải có phương pháp tính thuế hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng chế độ kế toán, tài chính và qui định của pháp luật. Nếu như trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế lợi tức, thuế hàng hoá và thuế doanh thu tỏ ra tương đối phù hợp và góp phần không nhỏ vào thu ngân sách Nhà nước thì khi chuyển sang kinh tế thị trường những loại thuế này trở nên không còn phù hợp, mắc phải nhiều nhược điểm. Chính vì vậy, từ đầu những năm 1990, nước ta đã có chủ trương cải cách thuế và đến ngày 1/1/1999 thì cùng một lúc 3 luật thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt và một số sửa đổi của luật thuế xuất nhập khẩu có hiệu lực thi hành. Nói chung, việc thực thi các loại thuế này nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, tăng thu ngân sách Nhà nước. Do đó em xin chọn đề tài “Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay” làm đề án môn học cho mình. Đề án gồm 3 phần chính: Phần 1. Những lí luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng. Phần 2. Thực trạng hạch toán thuế giá trị gia tăng theo qui định hiện hành và tổ chức vận dụng chế độ tại các doanh nghiệp. Phần 3. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng.

doc36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, từ đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì khoảng 90% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có các chính sách thuế hoàn chỉnh mà muốn vậy luật thuế đưa ra phải có phương pháp tính thuế hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng chế độ kế toán, tài chính và qui định của pháp luật. Nếu như trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế lợi tức, thuế hàng hoá và thuế doanh thu tỏ ra tương đối phù hợp và góp phần không nhỏ vào thu ngân sách Nhà nước thì khi chuyển sang kinh tế thị trường những loại thuế này trở nên không còn phù hợp, mắc phải nhiều nhược điểm. Chính vì vậy, từ đầu những năm 1990, nước ta đã có chủ trương cải cách thuế và đến ngày 1/1/1999 thì cùng một lúc 3 luật thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt và một số sửa đổi của luật thuế xuất nhập khẩu có hiệu lực thi hành. Nói chung, việc thực thi các loại thuế này nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, tăng thu ngân sách Nhà nước. Do đó em xin chọn đề tài “Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay” làm đề án môn học cho mình. Đề án gồm 3 phần chính: Phần 1. Những lí luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng. Phần 2. Thực trạng hạch toán thuế giá trị gia tăng theo qui định hiện hành và tổ chức vận dụng chế độ tại các doanh nghiệp. Phần 3. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng. PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộng hòa Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Đến nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng 130 nước), trong đó có Việt Nam. Theo điều 2 của luật thuế giá trị gia tăng của Quốc hội khóa XII, kì họp thứ 3 số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của nước CHXHCN Việt Nam nêu rõ khái niệm về thuế GTGT như sau: "Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ". 2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT là loại thuế gián thu nên nó mang đầy đủ đặc điểm của thuế gián thu. Tuy nhiên về bản chất, Thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác: - Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp; - Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó, do đó tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dung cuối cùng; - Thuế GTGT có tính trung lập cao do không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế; - Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dung diễn ra trong phạm vi lãnh thỗ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ nên tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế. 3. Đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ (kể cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại mục II phần A thông tư 129/2008/ TT – BTC. 4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Theo thông tư 129/2008/ TT – BTC thì đối tượng không chịu thuế GTGT gồm 26 nhóm mặt hàng sau: - Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. - Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại - Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. - Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl. - Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. - Chuyển quyền sử dụng đất. - Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm. - Dịch vụ tài chính: + Dịch vụ cấp tín dụng. + Kinh doanh chứng khoán. + Chuyển nhượng vốn. + Dịch vụ tài chính phái sinh. + Dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng. - Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh. Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. - Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến). - Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. - Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. - Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật. Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn thì tiền ăn cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. - Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. - Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. - Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp theo qui định. - Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. - Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.  Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. - Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. - Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến. Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. - Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. - Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. - Các hàng hóa, dịch vụ sau: + Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. + Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra. + Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí. + Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Thời điểm tính thuế GTGT từ thời điểm chuyển mục đích sử dụng. Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định. 5. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 5..1. Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. - Đối với hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu, giá nhập khẩu tại của khẩu là căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. - Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng hoặc được trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, kho, xưởng, bến bãi, máy móc thiết bị…: Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kì hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kì hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện sửa chữa, nâng cấp nhà theo yêu cầu của bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật quy đinh về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi giá quy định. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kì. - Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: Tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. - Đối với hoạt động xậy dựng và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng lắp đặt chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần việc công trình hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. - Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lí mua, bán hàng hoá, đại lí tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ hoạt động này. Hàng hoá do đại lí bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá bán ra. - Đối với hoạt động kinh doanh vận tải bốc xếp thì giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động vận tải hàng không, đường biển, …. Có hoạt động vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bất động sản chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT được xác định theo công thức: Giá chưa có VAT = Giá thanh toán/(1+thuế suất) - Đối với dịch vụ Casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cước là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. - Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh dược hưởng; Các khoản phụ thu mà cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thi thuế GTGT không tính với các khoản phụ thu này. 5.2. Thuế suất thuế GTGT. * Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% đáp ứng điều kiện: + Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; + Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng + Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. * Thuế suất 5% đối với hàng hoá dịch vụ: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước. - Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp, dùng để khám chữa bệnh, các thiết bị chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương …; Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi; Giáo cụ dùng để giảng dạy để học tập bao gồm giáo cụ trực quan, thước kẻ bảng phấn … - Đồ chơi cho trẻ em, sách giáo khoa kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi … trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn bản pháp luật, chỉ thị, nghị định, nghị quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện không chịu thuế. - Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi…; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, lứa, lá như: Thảm đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay…; Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho động vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám bã, khô lạc…; Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, lạo… - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng hướng dẫn về khoa học kỹ thuật; Xây dựng, lắp đặt, vận tải, bốc xếp. * Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá dịch vụ : - Sảm phẩm khai khoáng dầu mỏ, khí đốt, quặng kim loại, phi kim loại và các sản phẩm khai khoáng khác. - Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện, nhiệt điện … - Sản phẩm điện tử, đồ điện, cơ khí, sản phản hoá chất, mỹ phẩm … 6. Phương pháp tính thuế. Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. 6.1. Phương pháp khấu trừ thuế * Đối tượng áp dụng: Là cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán hóa đơn chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT). * Xác định thuế GTGT phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp == Thuế GTGT đầu ra -- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra == Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra xx Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân người nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định: Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ; Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khầu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hóa không có hoá đơn chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ không phải là hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài ra bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định riêng. Cở sở sản xuất kinh doanh hoạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hoạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỉ lệ % giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hoạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra. - Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ như sau: Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tải sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ như đối với vật tư, hàng hoá khác,…Truờng hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn thì cơ sở được khấu trừ dần, nếu đã khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế được khấu trừ. Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng đã đăng kí nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới, chưa phát sinh doanh thu bán hàng, chưa có thuế đầu ra để khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định mới đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm và tính theo năm dương lịch. 6.2 Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT * Đối tượn
Luận văn liên quan