Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế

Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành nông nghiệp lại không còn quan trọng như trước đây. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên thế giới. Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung có thời tiết khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh không vì thế mà giảm đi. Đặc biệt là một phường nằm bên cạnh thành phố Huế, phường Hương Long. Người dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời và cây lúa là cây trồng gắn bó với họ trong suốt cuộc đời

pdf81 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành nông nghiệp lại không còn quan trọng như trước đây. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên thế giới. Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung có thời tiết khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh không vì thế mà giảm đi. Đặc biệt là một phường nằm bên cạnh thành phố Huế, phường Hương Long. Người dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời và cây lúa là cây trồng gắn bó với họ trong suốt cuộc đời. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 2 Sản lượng lúa người dân ở phường sản xuất ra chiếm một phần không nhỏ vào sản lượng lúa toàn tỉnh đồng thời mang lại thu nhập đáng kể cho người dân ở phường, góp phần nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi phí dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có xu hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông nghiệp đang bị Nhà nước thu hồi nhằm xây dựng nhà ở, các khu quy hoạch và các công trình khác và một số khó khăn khác như sức khỏe, tuổi táccủa lao động nông nghiệp. Chính vì lẽ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế” nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây ra khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao năng suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường Hương Long. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận: Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó, xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ và liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại phường Hương Long.  Phương pháp điều tra thu thập số liệu: o Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 3 chọn điều tra ở các thôn An Ninh Thượng, thôn An Ninh Hạ và thôn Trúc Lâm. o Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 tương ứng với 60 hộ được phân thành 3 nhóm hộ:  Hộ sản xuất lúa ở thôn An Ninh Thượng (KV2)  Hộ sản xuất lúa ở Thôn An Ninh Hạ (KV3)  Hộ sản xuất lúa ở thôn Trúc Lâm (KV1) Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp. o Thu thập số liệu:  Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.  Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp phường Hương Long, Ủy ban nhân dân phường Hương Long, sách, báo, internet....  Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư chi phí, quy mô đất đai, của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau.  Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất  Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ UBND phường. .4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc phường Hương Long – thành phố Huế.  Phạm vi nghiên cứu: o Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương Long. o Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương Long ở hai vụ Đông Xuân, Hè Thu năm 2011. Trư ờ Đạ i họ c K i h tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 4 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất. Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại mang một tầm quan trọng đến thế. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Theo GS. TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.  Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị Trư ờng Đạ i ọ c K inh t H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 5 chi phí hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.  Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá. Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.  Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực sản xuất đạt được. 1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế o Các nguyên tắc: Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn hiệu quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất. Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của phương án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không lượng hoá được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm. Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của các số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 6 o Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định bằng các phương pháp sau:  Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra: C QH  Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế Q: Kết quả thu được C: Chi phí bỏ ra Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.  Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Q Ch  Trong đó: h: Hiệu quả kinh tế Q: Kết quả thu được C: Chi phí bỏ ra Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị chi phí. Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được gọi là chỉ tiêu toàn phần. o Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra:  Dạng thuận: C QH b    Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 7 Trong đó: Hb: Hiệu quả kinh tế Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả C : Lượng tăng (giảm) của chi phí Công thức này cho biết cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng được bao nhiêu đơn vị kết quả.  Dạng nghịch: Q Chb    Trong đó: hb: Hiệu quả kinh tế Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả C : Lượng tăng (giảm) của chi phí Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị chi phí. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta nên lựa chọn phương pháp xác định hiệu quả cho phù hợp. 1.1.2 Quá trình phát triển nghề trồng lúa và giá trị của cây lúa 1.1.2.1. Quá trình phát triển Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở các nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... Cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên chúng ta đã thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được những tiến bộ như ngày nay. Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là 1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương ứng 2,4-3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chụi thâm canh, dễ đổ, năng suất thấp. Nhà nông có câu” Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963-1965, ở những vùng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 8 chuyên canh lúa do diện tích nhiều, thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đã đảm bảo được thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuân sớm thành xuân chính vụ (80-90%) diện tích và thời kỳ 1985- 1990 sang xuân sớm (5-10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân đã có năng suất cao hơn hẳn lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Từ năm 1979 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9 triệu tấn, nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất. Tính riêng 2 năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm. Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã không những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ 3-4 triệu tấn gạo/năm, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo. 1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng Với những thành phần dinh dưỡng có trong hạt gạo, cây lúa đã cung cấp cho con người nguồn năng lượng để tiến hành những hoạt động sản xuất của mình, dưới đây là bảng giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một số cây lấy hạt khác Tinh bột: Hàm lượng tinh bột ở cây lúa là 62,4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi Amylose - có cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ và Amylopectin - có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp. Prôtêin: Các giống lúa ở Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong khoảng từ 7-8%. Các giống lúa Nếp có hàm lượng prôtêin cao hơn lúa tẻ. Lipit: lượng lipit có chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo đã xát chỉ còn 0,52%. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 9 Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một số cây lấy hạt khác Hàm lượng Loại hạt Tinh bột Protein Li Pit Xenluloza Tro Nước Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9 Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6 Ngô 69,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5 Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9 Kª 59,0 11,3 3,8 8,9 3,6 13,0 (Nguồn: www.caylua.vn ) Vitamin: Ở lúa gạo còn có 1 số vitamin nhất là vitamin nhóm B như vitamin B1, vitamin B2,vitamin B6, , PP... lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%). 1.1.2.3. Giá trị kinh tế Giá trị kinh tế mà cây lúa đem đến cho con người là rất lớn bởi nó là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân tại các nước Châu Á sử dụng 180-200 kg gạo/người/năm, tại các nước châu Mỹ khoảng 10 kg/người/năm. Với dân số trên 80 triệu người, Việt Nam là một trong những nước sử dụng lúa gạo với số lượng lớn bởi 100% người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.  Sản phẩm chính của cây lúa: Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, dung làm lương thực. Từ gạo có thể chế biến được rất nhiều món, món ăn không thể thiếu hàng ngày đối với người dân Việt Nam là cơm, ngoài ra còn có thể chế biến thành các loại món ăn khác như bún, phở, bánh đa nem, bánh đa, bánh chưng, rượu gạo, bánh tráng, bánh tét, bánh giò và còn hàng chục loại thực phẩm khác từ gạo.  Sản phẩm phụ của cây lúa: o Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 10 o Tấm: Dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axêtôn, phấn mịn và thuốc chữa bệnh o Cám : Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng o Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm... Như vậy, hạt lúa không những là lương thực chính của, mà tất cả các bộ phận khác của cây lúa đều còn được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, ngay cả bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa 1.1.3.1. Yếu tố về tự nhiên - Đất đai Đất đai là nhân tố chính trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, đất đai cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa để cây lúa có thể thực hiện những quá trình biến đổi sinh, lý, hóa. Quá trình thâm canh sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến độ màu mỡ của đất đai, nếu thực hiện chế độ canh phù hợp với tính chất của đất thì không những đạt được năng suất cao mà còn cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, ngược lại, sẽ làm cho độ màu mỡ đất đai ngày càng giảm và năng suất thu được rất thấp. Do đó, tùy vào tính chất đất đai mà hộ nông dân có biện pháp canh tác hợp lý. - Ánh sáng Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên 2 mặt: o Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250-400 calo/cm2/ngày. o Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa, kết quả của lúa sớm hay muộn. -Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cây lúa, đặc biệt là tốc độ sinh trưởng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân SVTH: Lê Thị Ngọc Trang 11 nhanh hay chậm của lúa. Với mỗi mức nhiệt độ, lúa lại sinh trưởng với tốc độ khác nhau: Nếu nhiệt độ thấp hơn 130 C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ thấp kéo dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 400C, cây lúa sinh trưởng nhanh nhưng tình trạng sinh trưởng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ không khí thấp thì cây chết. - Lượng mưa Nước rất quan trọng đối với cây lúa vì vậy lúa cần nhiều nước hơn các cây trồng khác, ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, lúa cần những lượng nước khác nhau. Trong mùa mưa, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6- 7mm/ngày, trong mùa khô, lượng nước mà cây lúa cần nhiều hơn, khoảng 8- 9mm/ngày. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. Lượng nước rất quan trọng đối với cây lúa, sự thiếu hụt hay thừa nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây lúa. 1.1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội  Yếu tố về kinh tế - Mức độ đầu tư cho sản xuất lúa Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra năng suất và cây trồng cao và ngược lại. Nếu đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho năng suất giảm và hiệu quả sản xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng bao gồm: Giống, các loại phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi... - Điều kiện về chủ trương, chính sách của Nhà Nước Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thâm canh sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng: + Chính sách thuế: Thuế là khoản chi phí đối với sản xuất, làm giảm thu nhập của người sản xuất. Từ đó, thúc đẩy người sản xuất sử dụng có hiêụ quả chú ý đến đầu tư thâm canh để thu được địa tô chênh lệch 2, đồng thời giảm được diện tích bỏ hoang hoá, tăng diện tích đất canh tác và quy mô sản lượng qua các năm. + Chính sách khuyến nông: Để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông
Luận văn liên quan