Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam

Cùng với xu thế phát triển của thời đại với chính sách mở cửa thị trường Bưu chính Viễn thông đã thúc đẩy cạnh tranh ngày càng quyết liệt, việc có nhiều nhà khai thác tham gia vào thị trường và việc mở rộng kinh doanh của các nhà khai thác mới này trên nhiều lĩnh vực mũi nhọn như di động, điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, Internet khiến cho thị trường Viễn thông trở nên sôi động và chia sẻ mạnh mẽ. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kinh doanh thành công trong môi trường kinh tế có nhiều biến động như vậy việc cung cấp thông tin nhất là thông tin kế toán và phân tích thông tin để ra các quyết định kịp thời và hợp lý có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiện nay, nhìn chung các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đều nhận thức được vai trò thông tin kế toán, vì vậy, tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp về cơ bản được xây dựng phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh, quy mô, đặc điểm, trình độ và yêu cầu quản lý, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán tương ứng với hệ thống kế toán do Nhà nước đã ban hành. Để có thể thực hiện tốt những mục tiêu phát triển trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay không còn cách nào khác là VNPT và các đơn vị thành viên phải tự đổi mới và nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Muốn vậy phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phục vụ cho mục tiêu quản trị. Và việc sử dụng kết hợp thông tin của kế toán quản trị với kế toán tài chính trở nên vô cùng cần thiết để hỗ trợ người quản lý trong việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng kinh doanh của đơn vị mình và định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam”

pdf15 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỞ ĐẦU Cùng với xu thế phát triển của thời đại với chính sách mở cửa thị trường Bưu chính Viễn thông đã thúc đẩy cạnh tranh ngày càng quyết liệt, việc có nhiều nhà khai thác tham gia vào thị trường và việc mở rộng kinh doanh của các nhà khai thác mới này trên nhiều lĩnh vực mũi nhọn như di động, điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, Internet khiến cho thị trường Viễn thông trở nên sôi động và chia sẻ mạnh mẽ. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kinh doanh thành công trong môi trường kinh tế có nhiều biến động như vậy việc cung cấp thông tin nhất là thông tin kế toán và phân tích thông tin để ra các quyết định kịp thời và hợp lý có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiện nay, nhìn chung các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đều nhận thức được vai trò thông tin kế toán, vì vậy, tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp về cơ bản được xây dựng phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh, quy mô, đặc điểm, trình độ và yêu cầu quản lý, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán tương ứng với hệ thống kế toán do Nhà nước đã ban hành. Để có thể thực hiện tốt những mục tiêu phát triển trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay không còn cách nào khác là VNPT và các đơn vị thành viên phải tự đổi mới và nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Muốn vậy phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phục vụ cho mục tiêu quản trị. Và việc sử dụng kết hợp thông tin của kế toán quản trị với kế toán tài chính trở nên vô cùng cần thiết để hỗ trợ người quản lý trong việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng kinh doanh của đơn vị mình và định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam”. ii Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1.Vai trò của thông tin kế toán và sự cần thiết khách quan của tổ chức hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý doanh nghiệp. 1.1.1. Vai trò của thông tin kế toán: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường thông tin kế toán rất quan trọng, giúp nhà quản lý doanh nghiệp chủ động đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Những thông tin kế toán dù dưới góc độ là thông tin kế toán tài chính hay kế toán quản trị cung cấp đều phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời vì nếu thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý điều hành sản xuất, nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp còn nếu thông tin không kịp thời, đầy đủ thì các vấn đề tồn tại sẽ không được giải quyết hoặc sẽ để lỡ mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.1.2. Phân loại thông tin kế toán: Mặc dù các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có nhiều loại nhưng đều thuộc một trong hai phạm vi bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp nên kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. 1.1.2.1. Kế toán tài chính: Là một phân hệ thuộc hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.1.2.2. Kế toán quản trị: Cũng là một phân hệ thông tin thuộc hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin về quá trình hình thành, phát sinh chi phí và thu nhập khi thực hiện các kế hoạch ngắn, dài hạn và các thông tin khác gắn liền với từng bộ phận cụ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu chung do đơn vị lập ra nhằm phục vụ iii cho nhu cầu quản trị, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị: hoạch định, kiểm soát và ra quyết định 1.1.2.3. So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán tài chính và kế toán quản trị có những điểm giống nhau cơ bản: Đều đề cập đến các sự kiện kinh tế, đều quan tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ và quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Kế toán tài chính và kế toán quản trị khác nhau chủ yếu: vì chúng phục vụ cho các đối tượng sử dụng khác nhau, có mục đích sử dụng thông tin kế toán khác nhau điểm khác nhau chủ yếu giữa chúng là: Đối tượng thông tin, đặc điểm thông tin, phạm vi báo cáo, kỳ báo cáo, quan hệ với các ngành khác và tính pháp lệnh: 1.1.3. Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình quản trị kinh doanh: Thông tin đặc biệt là thông tin kế toán là tiền đề, cơ sở và là công cụ của quản trị kinh doanh. Để thực hiện tốt điều đó thông tin phải đảm bảo các yêu cầu: Tính chính xác bởi nếu đưa thông tin sai lệch thì nhà quản lý sẽ thất bại; tính kịp thời bởi nếu không quyết định đưa ra không có giá trị; tính đầy đủ, tính hệ thống, tính tổng hợp; tính pháp lý. 1.2. Khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán: 1.2.1. Khái niệm về tổ chức kế toán: Kế toán có một vị trí đặc biệt trong quản lý. Nhưng việc sử dụng kế toán trong hệ thống quản lý đạt được hiệu quả như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức hạch toán kế toán ra sao trong môi trường hoạt động cụ thể. Tức là, có được công cụ, nhận thức rõ vai trò quan trọng của nó rồi, còn phải biết tổ chức sử dụng công cụ đó một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả. 1.2.2. Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán: Tổ chức hợp lý, khoa học công tác kế toán trong hệ thống quản lý vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Về lý luận thể hiện sự bổ sung, hoàn thiện những lý thuyết kế toán chung của tổ chức kế toán vào mô hình quản lý cụ thể của từng đơn vị. Về thực tiễn thể hiện việc vận dụng lý luận trên cơ sở phù hợp với mô iv hình tổ chức của các lĩnh vực khác nhau, nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở các đơn vị trong điều kiện hiện đại hóa công tác kế toán. 1.2.3. Các nguyên tắc chung được thừa nhận: Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận bao gồm các qui ước, qui định và thủ tục cần thiết để xác định nguyên tắc thực hành kế toán. Những nguyên tắc này được nhiều người công nhận xuất phát từ sự nhất trí rộng rãi của nhiều người về lý thuyết cũng như thực hành của kế toán 1.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hình thức kế toán: 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: Hình thức tổ chức, phân công phân nhiệm, kế hoạch công tác và vai trò của kế toán trưởng. Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể tổ chức bộ máy kế toán của mình cho phù hợp 1.3.2. Hình thức kế toán và các phần hành công việc kế toán. 1.3.2.1. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được quy định các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận: Đây là vấn đề quan trọng nhằm xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách này phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. 1.3.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán và các phương pháp hạch toán để tập hợp phân loại xử lý và tổng hợp các thông tin: Công tác kế toán bao gồm các giai đoạn lập chứng từ, ghi sổ và lập báo cáo. Tổ chức chứng từ (bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng đảm bảo nguồn thông tin ban đầu vừa là cơ sở để kiểm tra vừa ghi sổ được nhanh chóng. 1.3.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán (hoặc kiểm toán): v Bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong SXKD là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt điều này công tác kế toán giữ vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là bản thân những người làm công tác kế toán có năng lực hay trách nhiệm nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác đó hay không đòi hỏi phải thực hiện kiểm tra kế toán. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp 1.4.1. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp: Hiện nay công tác kế toán quản trị thường được xây dựng theo hai mô hình: Mô hình tổ chức kết hợp và mô hình tổ chức riêng. 1.4.2. Một số nội dung, chỉ tiêu phân tích thông tin phục vụ quản trị trong doanh nghiệp: Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính giúp các nhà quản lý nắm được thực trạng tài chính của đơn vị mình, đánh giá được thành tích và dự tính được tương lai trong kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có các biện pháp cần thiết, kịp thời để cải tiến hoạt động sản xuất tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. Kinh nghiệm tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị của một số nƣớc trên Thế giới 1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán theo kiểu Pháp: Theo hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tổng quát và kế toán phân tích. Theo mô hình này hai hệ thống được xây dựng tách rời nhau, độc lập tương đối. Kế toán phân tích được hình thành riêng có bộ máy kế toán riêng, sử dụng tài khoản kế toán riêng và hệ thống sổ sách báo cáo riêng. 1.5.2. Mô hình tổ chức kế toán ở khối các nước Angloxason: Mô hình này được áp dụng ở các nước: Mỹ, Anh, Canada, Bungari, Hà lan các nước thuộc địa cũ của Anh ở Châu phi. Hai nước này hai hệ thống kế toán được kết hợp thành một nhưng có ranh giới rõ ràng. vi Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt nam (VNPT): 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT: Ngành Bưu điện Việt nam được thành lập ngay sau khi Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo suốt chiều dài phát triển hơn 60 năm của ngành Bưu điện, VNPT đã trải qua và gắn liền với những giai đoạn thăng trầm, thời điểm cam go cũng như thời kỳ phát triển rực rỡ của ngành. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của VNPT 2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của VNPT: Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông theo quy hoạch kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nước; Phát triển và quản lý khai thác mạng lưới Bưu chính Viễn thông quốc gia; Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Nhà nước; Phục vụ công ích, quốc phòng, an ninh và ngoại giao; Sản xuất công nghiệp, tư vấn về các dịch vụ Bưu chính Viễn thông; Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư thiết bị thuộc chuyên ngành Bưu chính Viễn thông; Hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật; Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong VNPT; Tổ chức công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất; Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác trong khuôn khổ pháp luật. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy của VNPT: Mặc dù đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng hiện nay về cơ bản VNPT vẫn hoạt động theo mô hình cũ tức là: được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng Giám đốc. Văn phòng và các Ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quản lý điều hành công việc. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn bao gồm 3 khối: Khối các đơn vị hạch toán độc lập, khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị hành chính sự nghiệp. vii 2.1.3. Đặc điểm hoạt động SXKD và mô hình hạch toán kế toán tại VNPT: VNPT là một tổ hợp kinh tế đa sở hữu trong đó sở hữu Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh doanh đa lĩnh vực trong đó lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, tin học đóng vai trò nòng cốt và đặc biệt là lĩnh vực Viễn thông là lĩnh vực có sự tham gia nhiều đơn vị thành viên nhất chiếm tỷ trong doanh thu chi phí cao nhất trong toàn ngành. Do đó đặc điểm của dịch vụ này sẽ quyết chi phối mạnh mẽ đến tổ chức bộ máy nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng. 2.1.3.1. Đặc điểm dịch vụ viễn thông và yêu cầu quản lý: Viễn thông là ngành vừa phục vụ vừa kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh doanh nên phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các yếu tố sản xuất (phương tiện, thiết bị thông tin, lao động) để đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. Để sản xuất ra một sản phẩm viễn thông hoàn chỉnh phải có ít nhất từ hai cơ sở bưu cục tham gia trở lên. Như vậy, phải xây dựng mạng lưới thông tin thống nhất, con người làm công tác truyền đưa tin tức phải có sự phối hợp chặt chẽ trên mạng lưới. Đây là đặc điểm quan trọng chi phối đến công tác tổ chức, quản lý hạch toán kinh doanh dịch vụ viễn thông. 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ Viễn thông: Hiện nay VNPT vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị để chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn, do bộ máy tổ chức quản lý vẫn chưa được chuyển đổi nên, toàn bộ các quy định về tổ chức phân cấp hạch toán vẫn duy trì theo mô hình cũ mô hình Tổng công ty trước đây, cụ thể như sau: Về phân cấp quản lý: VNPT là cấp quản lý cao nhất trong toàn bộ Tập đoàn. Quan hệ giữa BĐT với Tập đoàn là quan hệ nội bộ ngành. Quan hệ giữa BĐT với các đơn vị trực thuộc là quan hệ nội bộ doanh nghiệp (đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc). Về phân cấp hạch toán viii Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông cho thấy kinh doanh dịch vụ viễn thông mang tính hạch toán toàn ngành. Để hoàn thành một nghiệp vụ kinh doanh thì cần phải có sự tham gia kết hợp của nhiều đơn vị trong Tập đoàn, còn doanh thu về nghiệp vụ đó chỉ được thực hiện ở một đơn vị nào đó của ngành. Từ đặc thù kinh doanh, VNPT đã xây dựng hệ thống kế toán 3 cấp đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Đơn vị hạch toán cấp 3: Là các Bưu điện huyện, các Công ty, Trung tâm trực thuộc các BĐT và các Trung tâm trực thuộc các Công ty dọc còn gọi là đơn vị trực thuộc. Đơn vị hạch toán cấp 2: BĐT và các Công ty dọc còn có tên gọi là đơn vị thành viên. Đây là những đơn vị thành viên khối hạch toán phụ thuộc của VNPT và chịu sự quản lý của VNPT. Đơn vị hạch toán cấp 1: Ban KTTKTC của VNPT là nơi tiến hành tổng hợp doanh thu, chi phí của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đồng thời, hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phát sinh tại Tập đoàn. Về hình thức hạch toán Với khối lượng công việc lớn, phức tạp lại liên quan đến nhiều đơn vị đòi hỏi công tác kế toán phải được tin học hóa thông qua hệ thống phần mềm và hình thức sử dụng thích hợp là hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ. Tài khoản kế toán, hệ thống sổ, báo cáo kế toán VNPT áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Trên cơ sở điều kiện thực tế của Tập đoàn, sau khi có công văn số 16145/BTC-CĐKT ngày 20/12/2006 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận Chế độ kế toán đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, Tập đoàn đã ban hành Quyết định số 2608/QĐ-KTTKTC ngày 22/12/2006 về việc Ban hành Quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp trong đó có quy định cụ thể về Hệ thống tài khoản kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng thống nhất trong toàn ngành. ix 2.2. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị thành viên thuộc VNPT : Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị trong VNPT, các số liệu, dẫn chứng trong luận văn được khảo sát tại đơn vị tiêu biểu thuộc khối hạch toán phụ thuộc của VNPT. Phạm vi nghiên cứu là đơn vị hạch toán cấp 2: Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN) và các đơn vị trực thuộc. Cơ sở để lựa chọn phạm vi nghiên cứu: VTN luôn được xác định là một Công ty trụ cột của VNPT, là đơn vị chủ công thực hiện đổi mới căn bản từ mạng công nghệ tương tự (analog) sang công nghệ số (digital), thống nhất quản lý mạng đường trục viễn thông quốc gia, nền tảng của mạng lưới và các hoạt động dịch vụ viễn thông toàn quốc. 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng của phòng KTTKTC, việc tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc quản lý điều hành SXKD. Phương châm tổ chức bộ máy kế toán là phải gọn nhẹ và hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế. 2.2.2 Hình thức kế toán và tổ chức các phần hành kế toán Tại VNPT và các đơn vị thành viên đều sử dụng chương trình kế toán Bưu điện và áp dụng phương pháp hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu : Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại các đơn vị thành viên VNPT trong đó có VTN được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và quyết định theo Quyết định số 2608/QĐ-KTTKTC ngày 22/12/2006 về việc Ban hành Quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đã được sự chấp thuận của Bộ tài chính. 2.2.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán : x Các đơn vị trong VNPT sử dụng hệ thống tài khoản được quy định trong Quyết định số 2608/QĐ-KTTKTC ngày 22/12/2006 quy định thống nhất các tài khoản sử dụng và các cấp hạch toán được sử dụng. Các tài khoản này được khai báo trong hệ thống phần mềm KTBĐ đối với mỗi tài khoản còn có thể khai báo thêm mã thống kê để chi tiết thêm cho nhu cầu theo dõi. 2.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán, báo cáo : Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán theo quy định đều được lập và in trên phần mềm của chương trình KTBĐ. Tuy nhiên một số sổ vẫn phải lập thêm bên ngoài chương trình như sổ theo dõi công nợ khách hàng, theo dõi tạm ứng, sổ theo dõi TSCĐ, thẻ TSCĐ vẫn phải lập thủ công. Việc trích khấu hao TSCĐ được lập trên bảng tính EXEL sau đó mới nhập số liệu vào máy để lên báo cáo kế toán. 2.2.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán: Để đảm bảo thu nhận, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin về tình hình quản lý sử dụng tài sản, vật tư, lao động, nguồn kinh phí trong đơn vị mình. Các đơn vị thành viên thuộc VNPT kế toán thường xuyên kiểm tra kế toán và nâng cao nhận thức về vai trò tác dụng của vấn đề kiểm tra kế toán. 2.2.3 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp: Tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị thành viên VNPT nói chung và tại VTN nói riêng nhìn chung bước đầu cơ bản phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị và của Tập đoàn trong thời gian qua. Công tác tổ chức hạch toán kế toán hiện nay đã góp phần làm cho Ban Lãnh đạo của Công ty ở mức độ nào đó đã nắm sát hơn tình hình tài chính của đơn vị, có biện pháp đầu tư có hiệu quả, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh của đơn vị. 2.3. Đánh giá thực trạng thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán Chế độ ghi chép chứng từ ban đầu của các đơn vị thành viên tập đoàn và ở VTN cơ bản đã được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo phân công hợp lý theo từng chỉ tiêu của hệ thống chứng từ kế toán. xi Các đơn vị trong ngành hoàn toàn tuân thủ theo quy định thống nhất của Tập đoàn. Hệ thống tài khoản VTN áp dụng là hệ thống tài khoản, mã thống kê do Tập đoàn quy định và hạch toán theo đúng cấp hạch toán của mình. Các doanh nghiệp của VNPT nói chung và tại Công ty VTN nói riêng đều bước đầu cung cấp hệ thống thông tin cho lãnh đạo một cách toàn diện kịp thời về hoạt động kinh tế, tài chính đơn vị dựa trên số liệu do phòng Tài chính kế toán đảm nhận, đặc biệt là bộ phận kế toán tổng hợp đã lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Việc lập và trỡnh bày Bỏo cỏo Tài chớnh về cơ bản đã tuõn thủ cỏc yờu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trỡnh bày Bỏo cỏo Tài chớnh. Lãnh đạo, kế to