Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà

Công ty cổ phần tổng hợp thương mại Việt Hà là Công ty cổ phần được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26 tháng 02 năm 2001 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0802000092 của Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình: Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà Giám Đốc: Ngô Thị Đông Trụ sở: Khu Công nghiệp Phong phú – Phú Xuân – Tp Thái Bình Điện thoại: 0363 646 861 Mã số thuế: 1000 265 135 Tài khoản : 0211000002940 tại ngân hàng ngoại thương Thái Bình Công ty CPTH thương mại Việt Hà là công ty cổ phần với sự góp vốn cổ phần của các thành viên là cá nhân bao gồm : - Bà Ngô Thị Đông với tỷ lệ nắm giữ cổ phần là 52% - Ông Hoàng Minh Tiến với tỷ lệ nắm giữ là 31% - Ông Hoàng Minh Duẩn với tỷ lệ nắm giữ là 10% - Ông Ngô Văn Nam với tỷ lệ nắm giữ là 7% Công ty CPTMTH Việt Hà là Tổng Đại lý của hai doanh nghiệp xăng dầu đầu mối là: Chi nhánh Công ty TMKT và đầu tư PETEC tại Hải Phòng và Công ty xăng dầu Thái Bình với sản lượng bán ra trên 1500 m3/ tháng cho thấy vai trò phân phối cũng như thị trường rộng lớn của Công ty. Luôn là đơn vị hoàn thành vượt mức tiêu thụ cả hai đầu mối, cung cấp nguồn hàng đầy đủ kịp thời ở mọi thời điểm nhạy cảm nhất với giá cả và chất lượng tốt nên ngày càng được nhiều bạn hàng tìm đến.

doc21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ và tên : Hoàng Thị Khánh Msv : 0854011024 Lớp : CQ46/11.13 GVHD : Ths. Lưu Hữu Đức Đv thực tập: Cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà Đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Phần I : Khái quát về tình hình công ty Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần tổng hợp thương mại Việt Hà là Công ty cổ phần được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26 tháng 02 năm 2001 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0802000092 của Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình: Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Hà Giám Đốc: Ngô Thị Đông Trụ sở: Khu Công nghiệp Phong phú – Phú Xuân – Tp Thái Bình Điện thoại: 0363 646 861 Mã số thuế: 1000 265 135 Tài khoản : 0211000002940 tại ngân hàng ngoại thương Thái Bình Công ty CPTH thương mại Việt Hà là công ty cổ phần với sự góp vốn cổ phần của các thành viên là cá nhân bao gồm : Bà Ngô Thị Đông với tỷ lệ nắm giữ cổ phần là 52% Ông Hoàng Minh Tiến với tỷ lệ nắm giữ là 31% Ông Hoàng Minh Duẩn với tỷ lệ nắm giữ là 10% Ông Ngô Văn Nam với tỷ lệ nắm giữ là 7% Công ty CPTMTH Việt Hà là Tổng Đại lý của hai doanh nghiệp xăng dầu đầu mối là: Chi nhánh Công ty TMKT và đầu tư PETEC tại Hải Phòng và Công ty xăng dầu Thái Bình với sản lượng bán ra trên 1500 m3/ tháng cho thấy vai trò phân phối cũng như thị trường rộng lớn của Công ty. Luôn là đơn vị hoàn thành vượt mức tiêu thụ cả hai đầu mối, cung cấp nguồn hàng đầy đủ kịp thời ở mọi thời điểm nhạy cảm nhất với giá cả và chất lượng tốt nên ngày càng được nhiều bạn hàng tìm đến. Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động đến nay, Công ty đã có những bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, lúc mới thành lập chỉ có hai cửa hàng bán lẻ. Đến nay Công ty đã có tới 24 Đại lý bán lẻ, 11 xe téc vận chuyển xăng dầu và một mạng lưới trên 70 Đại lý tiêu thụ trên toàn tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận như: Nam Định, Hải Phòng ... Nhìn lại những ngày đầu mới đi vào hoạt động với năng lực tài chính còn hạn chế chỉ với hai đại lý bán lẻ nhỏ trên địa bàn kém phát triển Kiến Xương, số lao động chỉ trên dưới 10 người đến nay Công ty đã vươn lên thành một trong những Tổng đại lý lớn nhất trên địa bàn Thái Bình. Thương hiệu xăng dầu Việt Hà có mặt tại khắp mọi nơi phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, đi lại của nhân dân. Công ty có quy mô tương đối lớn với số vốn điều lệ của công ty lên tới 15 tỷ đồng , từ quy mô còn nhỏ lẻ với số lượng lao động dưới 10 người cho đến nay quy mô của công ty đã lên tới 120 người 2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty : - Về chức năng và ngành nghề kinh doanh : Công ty hoạt động với những ngành nghề kinh doanh chủ yếu là bán buôn và bán lẻ xăng dầu , lắp đặt thiết kế cửa hang xăng dầu , vận chuyển xăng dầu Với 24 đại lý bán lẻ ở tất cả các huyện của Thái Bình như Tiền hải, Kiến Xương, Thái Thụy, Hưng Hà…Trong đó có tới 17 đại lý có quy mô và diện tích lớn với lượng xăng dầu tiêu thụ lên tới 1000m3/tháng. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp lượng lớn xăng dầu cho các đại lý ở các tỉnh ngoài như Hải Phòng, Hà Nội , Nam Định…Thêm vào đó công ty còn sở hữu đội ngũ kĩ sư có trình độ cao chuyên về lắp đặt và thiết kế cửa hàng xăng dầu đem lại nguồn thu nhập lớn cho công ty. Về tổ chức bộ máy quản lý SXKD : Công ty Thương mại Việt Hà kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, tuy được thành lập với tư cách là công ty cổ phần tuy nhiên số lượng cổ đông còn ít hơn nữa công ty là sự góp vốn của các thành viên trong gia đình chính vì vậy bộ máy quản lý công ty hết sức gọn nhẹ theo phương thức trực tuyến chức năng, đứng đầu Công ty là Giám đốc do các thành viên bầu ra dựa theo tỷ lệ góp vốn cao nhất , Giám đốc chỉ đạo công tác của đơn vị thông qua phó Giám đốc và kiểm soát hoạt động của phó Giám đốc tiếp nhận ý kiến từ cấp dưới. Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như việc thực hiện nghĩa vụ chế độ với Nhà nước. Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân công hoặc được Giám đốc ủy quyền, cùng với Giám đốc thực hiện kế hoạch, tổ chức điều hành hoạt động trong Công ty theo chức năng được phân công. Dưới ban Giám đốc là các phòng ban, hiện nay Công ty có 3 phòng ban khác nhau mỗi phòng thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình: Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng và điều hành, nghiên cứu khai thác thị trường, hình thành biện pháp thúc đẩy bán hàng, tiêu thụ hàng hoá theo từng nguồn hàng thị trường. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kinh tế, quản lý, giám sát và điều hành chung mọi hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời giám sát tình hình cung cấp hàng hoá bảo quản kho tàng. Phòng hành chính: Có nhiệm vụ duyệt quĩ lương và quản lý quĩ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên cũng như quản lý toàn bộ nhân lực trong Công ty và còn có trách nhiệm bảo vệ Công ty. Tất cả các phòng ban đều có quan hệ mật thiết với nhau có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để Giám đốc ra những quyết định kịp thời và có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty thương mại Việt Hà PHẦN III . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu và chế độ hạch toán, quản lý tài chính. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi chứng từ kế toán tài chính như: Khâu tổng hợp số liệu, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và kiểm tra, công tác kế toán đều tập trung tại phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán vừa có thể thực hiện chức năng theo dõi sức vận động của tài sản, nguồn vốn, vừa có thể kiểm tra, Giám đốc mọi hoạt động của Công ty. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp điều hành mọi công việc chung, các nhân viên của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty cũng như cấp trên về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, kế toán tổng hợp theo dõi tình hình hoạt động cụ thể của các bộ phận chi tiết trong phòng ... Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng từng mặt hàng ở từng kho, từng quầy theo thực tế và kế hoạch các khoản chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán, các khoản công nợ với người mua, người bán để phó Giám đốc ra quyết định bán hàng. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản, tính khấu hao theo phương pháp thích hợp vào chi phí kinh doanh. Kế toán tiền lương tính toán các khoản tiền lương cho công nhân, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, các khoản chi phí khác ... Kế toán vốn bằng tiền theo dõi nguồn vốn của đơn vị tiền mặt, tiền gửi phục vụ cho việc mua hàng. Thủ kho hàng hoá: Theo dõi việc nhập xuất tồn hàng hoá. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ cơ quan, tham gia các công việc khác khi có yêu cầu của kế toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TM Việt Hà Đặc điểm hoạt động kinh doanh : Công ty kinh doanh mặt hàng chủ yếu là xăng dầu và các nhiên liệu chất đốt với hoạt động bán buôn bán lẻ xăng dầu là chủ yếu , công ty nhập xăng dầu từ nhiều đầu nguồn khác nhau và cung cấp lại cho các đại lý phía dưới chính vì vậy công ty sử dụng lượng lớn vốn lưu động và ít sử dụng vốn dài hạn với đặc điểm của hàng hóa là hàng hóa mua đi bán lại nên bắt buộc công ty phải có vốn quay vòng nhanh. Với hoạt động nữa là vận tải xăng dầu nên công ty chú trọng đầu tư them nhiều xe téc mới để phục vụ công tác vận chuyển xăng dầu với lượng lớn và kịp thời. Hoạt động lắp đặt thiết kế cửa hàng xăng dầu cũng được công ty hết chú trọng liên tục nâng cao trình độ kĩ thuật cho đội ngũ kĩ thuật. Phần II : Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 2.1 Những thuận lợi , khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty - Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu : + Thuận lợi :Trong quá trình hình thành và phát triển cùng với sự tham gia hoạt động không ngừng của Ban lãnh đạo cũng như công nhân viên, Công ty Thương mại Việt Hà đã có những bước đi vững chắc và đang khẳng định chỗ đứng của mình trên thương trường. Cụ thể Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh doanh của mình, sau 10 năm hình thành và hoạt động. Với năng lực lãnh đạo, năng lực tài chính, lực lượng chuyên môn kỹ thuật, Công ty đã đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các yêu cầu mà khách hàng đề ra. Công ty tiến hành kinh doanh thương mại phát triển mạng lưới bán hàng, tăng cường nhân viên cho phòng kinh doanh giới thiệu đến tận nơi người tiêu dùng với giá cả, chi phí vận chuyển hợp lý, chất lượng hàng hoá đảm bảo. Tạo được nhiều quan hệ khách hàng truyền thống mua với số lượng lớn. Đời sống vật chất và tình thần của công nhân viên ngày càng được hoàn thiện đã tạo ra môi trường làm việc lành mạnh giúp công ty đạt được năng suất lao động cao. Có được những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các khía cạnh sau: Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, tinh giản những vị trí lãnh đạo không hiệu quả và cần thiết. Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thường xuyên kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện của từng lãnh đạo, bộ phận quản lý từ đó tìm ra các thành tích đạt được và phát huy. Song song là tìm ra các mặt hạn chế khắc phục kịp thời. Với mô hình quản lý này, Công ty đã chủ động hơn trong kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý. * Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo kịp thời của Lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của Công ty. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với các cán bộ Kế toán. Đội ngũ nhân viên Kế toán Công ty trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc năng động, trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, công việc được bố trí phù hợp với năng lực chuyên môn và điều kiện của từng người + Khó khăn : * Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta cũng chịu nhiều sự biến động của thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng . Năm 2008 chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến sự biến động mạnh về giá dầu thế giới từ 45USD/ thùng nhảy vọt lên 147USD / thùng .Giá dầu trong nước cũng biến động theo ảnh hưởng trực tiếp tới các nhà cung ứng xăng dầu trong nước trong đó có Việt Hà . Làm giảm lượng xăng dầu nhập cũng như bán ra của công ty. * Nhà nước đánh thuế nhập khẩu xăng dầu cao ảnh hưởng đến giá cung cấp xăng dầu dẫn đến việc công ty phải giảm lượng chiết khấu cho khách hàng làm cho việc cung ứng cho khách hàng khó có giá chiết khấu tốt. * Ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mới cộng thêm việc đối thủ cạnh tranh cũ có những chính sách cạnh tranh về giá và nguồn cung cấp đầu vào, trên địa bàn tỉnh có nhiều đại lý cung cấp xăng dầu cạnh tranh khốc liệt về giá cả , chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp..vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc giữ khách hàng truyền thống và mở rộng lượng khách hàng tiềm năng. * Các khách hàng chậm thanh toán lợi dụng vốn của công ty khi giao dịch hàng hóa làm ứ đọng vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu  Năm 2009  Năm 2010  Năm 2011   Doanh thu  100,789,028,443.00  102,421,615,094.00  121.375.039.163   Doanh thu thuần  100,789,028,443.00  102,421,615,094.00  121.375.039.163   Lợi nhuận trước thuế  1,065,032,955.00  1,458,278,137.00  1.975.969.991   Lợi nhuận sau thuế  798,774,716.25  1,093,708,602.75  1.481.977.493,25   ROAe  12.63%  7.08%  6.57%   ROA  8.92%  6.83%  4.83%   ROE  45.78%  61.1%  85.89%   Thuế phải nộp NSNN  266,258,238.75  364,569,534.25  493.992.497,75   TNBQ  4200000  4500000  3900000   Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhất : Bảng tính toán sự biến động tài sản năm 2011 Đơn vị tính : VND Chỉ tiêu  %  Số cuối năm  %  Số đầu năm  Số tiền chênh lệch  CL(%)   A- TÀI SẢN NGẮN HẠN  91.55  34,797,216,240  87  20,303,733,681  14,493,482,559  4.55   I. Tiền và các khoản tương đương tiền  3.86  1,341,872,267  5.85  1,311,127,946  30,744,321  (1.99)   1. Tiền  100  1,341,872,267  100  1,311,127,946  30,744,321  -   2. Các khoản tương đương tiền  -     -  -   II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn   -   -  -  -   1. Đầu tư ngắn hạn      -  -   2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn      -  -   III. Các khoản phải thu ngắn hạn  48.51  16,880,303,948  81.78  16,608,463,537  271,840,411  (33.27)   1. Phải thu khách hàng  92.86  15,698,084,654  86.78  14,420,642,427  1,277,442,227  6.22   2. Trả trước cho người bán  7.18  1,211,277,400  12.23  2,171,379,216  (960,101,816)  (5.05)   3. Phải thu nội bộ ngắn hạn      -  -   4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng      -  -   5. Các khoản phải thu khác  0.13  441,894  0.99  16,441,894  (16,000,000)  (0.86)   6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi  (0.17)  (29,500,000)    (29,500,000)  (0.17)   IV. Hàng tồn kho  42.73  14,868,957,853  12  2,376,636,603  12,492,321,250  30.73   1. Hàng tồn kho  100  14,868,957,853  100  2,376,636,603  12,492,321,250  -   2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho  -     -  -   V.Tài sản ngắn hạn khác  4.90  1,706,082,172  0.37  7,505,595  1,698,576,577  4.53   1. Chi phí trả trước ngắn hạn  38.40  655,148,515  100  7,505,595  647,642,920  (61.60)   2. Thuế GTGT được khấu trừ  60.91  1,039,242,657    1,039,242,657  60.91   3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước  0.69  11,691,000    11,691,000  0.69   4. Tài sản ngắn hạn khác  -     -  -   B. TÀI SẢN DÀI HẠN  8.45  3,211,731,151  13  3,069,501,581  142,229,570  (4.55)   I. Các khoản phải thu dài hạn   -   -  -  -   1. Phải thu dài hạn của khách hàng      -  -   2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc      -  -   3. Phải thu dài hạn nội bộ      -  -   4. Phải thu dài hạn khác      -  -   5. Dự phòng các khoản phải thu dài hạn khó đòi      -  -   II.Tài sản cố định  97.30  3,124,948,433  97  2,982,718,863  142,229,570  0.3   1. Tài sản cố định hữu hình  101.71  3,178,343,993  98  2,931,290,293  247,053,700  3.71   - Nguyên giá  14.65  465,589,037  138  4,053,118,283  (3,587,529,246)  (123.35)   - Giá trị hao mòn lũy kế  (46.45)  (1,476,245,044)  (38)  (1,121,827,990)  (354,417,054)  (8.45)   2. Tài sản cố định thuê tài chính  (1.71)  (53,395,560)    (53,395,560)  (1.71)   - Nguyên giá      -  -   - Giá trị hao mòn lũy kế  100.00  (53,395,560)    (53,395,560)  100.00   3. Tài sản cố định vô hình      -  -   - Nguyên giá      -  -   - Giá trị hao mòn lũy kế      -  -   4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang    2  51,428,570  (51,428,570)  (1.72)   III. Bất động sản đầu tư   -   -  -  -   - Nguyên giá      -  -   - Giá trị hao mòn lũy kế      -  -   IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn   -   -  -  -   1. Đầu tư vào công ty con      -  -   2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh      -  -   3. Đầu tư dài hạn khác      -  -   4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn      -  -   V. Tài sản dài hạn khác  2.70  86,782,718  3  86,782,718  -  (0.13)   1. Chi phí trả trước dài hạn  100.00  86,782,718  100  86,782,718  -  -   2. Tài sản thuế thu nhập hoàn lại      -  -   3. Tài sản dài hạn khác      -  -   VI. Lợi thế thương mại      -  -   TỔNG CỘNG TÀI SẢN   38,008,947,391   23,373,235,262  14,635,712,129  -   Bảng tính toán tình hình biến động tài sản năm 2010 Đơn vị tính : VND Chỉ tiêu  %  Số cuối năm    %  Số đầu năm    Chênh lệch Số tiền  %   A- TÀI SẢN NGẮN HẠN  87  20,303,733,681  69  5,980,889,837  14,322,843,844  18   I. Tiền và các khoản tương đương tiền  6  1,311,127,946  28  1,672,581,054  (361,453,108)  (22)   1. Tiền  100  1,311,127,946     1,672,581,054  (361,453,108)  100.00   2. Các khoản tương đương tiền              -  -   II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn     -        -  -   1. Đầu tư ngắn hạn              -  -   2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn              -  -   III. Các khoản phải thu ngắn hạn  82  16,608,463,537  61  3,664,449,274  12,944,014,263  21   1. Phải thu khách hàng  87  14,420,642,427  99.5  3,663,545,130  10,757,097,297  (13)   2. Trả trước cho người bán  12.86  2,171,379,216  0 .27  462,250  2,170,916,966  12.59   3. Phải thu nội bộ ngắn hạn        -     -  -   4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng            -    5. Các khoản phải thu khác  0.14  16,441,894  0.23  441,894  16,000,000  (0.09)   6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi        -     -  -   IV. Hàng tồn kho  11.87  2,376,636,603  10.78  642,592,009  1,734,044,594  1.09   1. Hàng tồn kho  100  2,376,636,603  100  642,592,009  1,734,044,594  -   2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho        -     -  -   V.Tài sản ngắn hạn khác  0.13  7,505,595  0 .22  1,267,500  6,238,095  (0.09)   1. Chi phí trả trước ngắn hạn  100  7,505,595  100  1,267,500  6,238,095  -   2. Thuế GTGT được khấu trừ        -     -  -   3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước              -  -   4. Tài sản ngắn hạn khác              -  -   B. TÀI SẢN DÀI HẠN  13  3,069,501,581  31  2,655,398,082  414,103,499  (18))   I. Các khoản phải thu dài hạn     -        -  -   1. Phải thu dài hạn của khách hàng              -  -   2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc             
Luận văn liên quan