Đề tài Nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị trường Miền Bắc

1. Lý do chọn đề tài: Để có thế đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng, ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì, củng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu này, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông Marketing. Phần lớn các doanh nghiệp đều có chiến lược xúc tiến riêng nhằm tác động lên thói quen và quan niệm của khách hàng nhờ vào phương pháp cung cấp thông tin và thuyết phục. Có nhiều hình thức truyền thông khác nhau như truyền thông trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng hoặc qua trung tâm dịch vụ điện thoại, quảng cáo, thúc đẩy hoạt động thương mại,. Yếu tố lựa chọn công cụ truyền thông marketing dựa trên nguyên tắc phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoản chi phí bỏ ra. Hoạt động xúc tiến có thể có nhiều mục tiêu như tăng cường sự nổi tiếng của nhãn mác, sự tin cậy vào sản phẩm, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp, lăng xê một sản phẩm mới. Công ty TNHH Nhà Máy Bia Châu Á Thái Bình Dương chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bia từ năm 2003. Công ty được biết đến với nhiều thương hiệu bia nổi tiếng được người tiêu dùng đánh giá cao về hương vị và chất lượng như bia Heineken, Tiger, Anchor. Tuy là đơn vị chiếm lĩnh thị trường bia cao cấp tại Hà Nội cũng như các tỉnh miền Bắc nhưng trong hoạt động của mình, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức cũng như khó khăn từ thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh. Những thách thức đặt ra cần phải được ban lãnh đạo công ty giải đáp thích đáng. Vai trò lớn nhất được đặt lên bộ phận Marketing cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của các bộ phận khác trong công ty. Qua thời gian thực tập tại văn phòng của công ty tại tầng 2 toà nhà CDS, số 33 ngõ 61 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, tôi nhận thấy bộ phận Marketing đã nỗ lực rất nhiều trong hoạt động của mình. Hoạt động truyền thông chính là một mảng cốt lõi trong hoạt động Marketing của công ty, góp phần làm nên thành công của công ty trong thời gian qua. Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông của công ty còn có những mặt hạn chế. Để đối phó được với những thách thức và khó khăn tại thời điểm hiện tại cũng như tương lai, công ty phải có chiến lược truyền thông hợp lý, hiệu quả, không ngừng thay đổi để phù hợp với những diễn biến của thị trường. Nhằm có những nghiên cứu và đề xuất cho hoạt động truyền thông của công ty đạt hiệu quả, tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị trường miền Bắc” cho chuyên đề thực tập của mình. 2. Nội dung nghiên cứu: Chương 1: Tổng quan về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc Chương 2: Thực trạng về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông cho bia Tiger

doc64 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6971 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị trường Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang Mục lục 1 Lời mở đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Nội dung nghiên cứu 4 3. Phương pháp nghiên cứu 4 Phương pháp thu thập dữ liệu 4 Phạm vi nghiên cứu 4 Chương I: Tổng quan về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc 5 1.1. Khái quát về công ty TNHH Nhà Máy Bia Châu Á Thái Bình Dương: 5 a. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 5 b. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 6 c. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận 8 d. Nguồn nhân lực 10 e. Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh chính của công ty 13 f. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua 15 1.2. Tổng quan về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc 18 a. Lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu 18 b. Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của thương hiệu: 18 c. Đánh giá thương hiệu tại thị trường miền Bắc: 20 Chương II: Thực trạng truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị trường miền Bắc 21 2.1. Tổ chức bộ phận Marketing của công ty 21 2.2. Thực trạng hoạt động Marketing cho thương hiệu bia Tiger 21 a. Các chiến lược đã thực hiện từ trước 22 b. Các chiến lược đang thực hiện 23 c. Các hoạt động Marketing của công ty 24 d. Đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing của doanh nghiệp cho thương hiệu Tiger 37 2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cho thương hiệu bia Tiger 38 a. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông của công ty 38 b. Thực trạng triển khai các hoạt động truyền thông của công ty cho thương hiệu Tiger 42 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc 51 3.1. Căn cứ đưa ra giải pháp: 51 3.2. Các giải pháp về truyền thông 53 3.3. Các giải pháp về các chữ P khác 57 3.4. Các chính sách hỗ trợ 60 Kết luận 62 Tài liệu tham khảo 63 Lời mở đầu Lý do chọn đề tài: Để có thế đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm tốt thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng, ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì, củng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu này, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông Marketing. Phần lớn các doanh nghiệp đều có chiến lược xúc tiến riêng nhằm tác động lên thói quen và quan niệm của khách hàng nhờ vào phương pháp cung cấp thông tin và thuyết phục. Có nhiều hình thức truyền thông khác nhau như truyền thông trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng hoặc qua trung tâm dịch vụ điện thoại, quảng cáo, thúc đẩy hoạt động thương mại,... Yếu tố lựa chọn công cụ truyền thông marketing dựa trên nguyên tắc phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoản chi phí bỏ ra. Hoạt động xúc tiến có thể có nhiều mục tiêu như tăng cường sự nổi tiếng của nhãn mác, sự tin cậy vào sản phẩm, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp, lăng xê một sản phẩm mới. Công ty TNHH Nhà Máy Bia Châu Á Thái Bình Dương chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bia từ năm 2003. Công ty được biết đến với nhiều thương hiệu bia nổi tiếng được người tiêu dùng đánh giá cao về hương vị và chất lượng như bia Heineken, Tiger, Anchor. Tuy là đơn vị chiếm lĩnh thị trường bia cao cấp tại Hà Nội cũng như các tỉnh miền Bắc nhưng trong hoạt động của mình, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức cũng như khó khăn từ thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh. Những thách thức đặt ra cần phải được ban lãnh đạo công ty giải đáp thích đáng. Vai trò lớn nhất được đặt lên bộ phận Marketing cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của các bộ phận khác trong công ty. Qua thời gian thực tập tại văn phòng của công ty tại tầng 2 toà nhà CDS, số 33 ngõ 61 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, tôi nhận thấy bộ phận Marketing đã nỗ lực rất nhiều trong hoạt động của mình. Hoạt động truyền thông chính là một mảng cốt lõi trong hoạt động Marketing của công ty, góp phần làm nên thành công của công ty trong thời gian qua. Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông của công ty còn có những mặt hạn chế. Để đối phó được với những thách thức và khó khăn tại thời điểm hiện tại cũng như tương lai, công ty phải có chiến lược truyền thông hợp lý, hiệu quả, không ngừng thay đổi để phù hợp với những diễn biến của thị trường. Nhằm có những nghiên cứu và đề xuất cho hoạt động truyền thông của công ty đạt hiệu quả, tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing cho thương hiệu bia Tiger tại thị trường miền Bắc” cho chuyên đề thực tập của mình. Nội dung nghiên cứu: Chương 1: Tổng quan về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc Chương 2: Thực trạng về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông cho bia Tiger Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu: Đối với dữ liệu thứ cấp: dựa vào các dữ liệu nội bộ của công ty, qua máy tính, qua báo và sách. Đối với dữ liệu sơ cấp: Quan sát khách hàng tiêu dùng qua các kênh trực tiếp của công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiện cứu là hiệu quả của hoạt động truyền thông tại thị trường miền Bắc, đặc biệt tại khu vực Hà Nội, - một thị trường phát triển và cạnh tranh khốc liệt, người dân lại có ý thức cao trong việc ăn uống đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bộ phận chức năng trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của GS. TS Nguyễn Văn Thường để tôi có thể hoàn thành bản báo cáo của mình. Do có nhiều hạn chế về việc thu thập thông tin và có hạn chế về kiến thức nên bản báo cáo của tôi còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý của thầy cô để có bản báo cáo có giá trị hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Chương I: Tổng quan về truyền thông Marketing cho bia Tiger tại thị trường miền Bắc Khái quát về công ty TNHH Nhà Máy Bia Châu Á Thái Bình Dương: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà Máy Bia Châu Á Thái Bình Dương (Hà Nội) Tên giao dịch: Asia Pacific Brewery (Hanoi) Limited Viết tắt: APB Hanoi Nhà máy tại: Km 15 + 500, đường 427, Vân Tảo, Thường Tín, Hà Nội với diện tích trên 30 ha SĐT: 04.3 3852 555 - Fax: 04.3 3852 554 Văn phòng Hà Nội: tầng 1-3 toà nhà CDS, số 33 ngõ 61 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội SĐT: 04.3 6341 600 Logo:  Công ty TNHH Nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương (Hà Nội) - APB (HANOI) là công ty 100% vốn nước ngoài của Tập đoàn Các nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương (APBL - Singapore), một tập đoàn thuộc sở hữu của Heineken N.V. Hà lan và F&N Singapore. Được niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán Singapore, Tập Đoàn Asia Pacific Breweries Ltd(APBL) là một trong những tập đoàn then chốt của ngành công nghiệp bia. Hiện tại, APBL đang giám sát danh mục vốn đầu tư của trên 40 nhãn hiệu bia và các biến thể nhãn hiệu khác, bao gồm Tiger Beer, Heineken, Anchor và ABC Stout. Tập đoàn đang vận hành mạng lưới tiếp thị khắp toàn cầu, trải rộng qua 70 quốc gia và hiện thời được hậu thuẫn bởi nhiều nhà máy bia ở các quốc gia như Singapore, Cam-pu-chia, TrungQuốc, Ấn Độ, Lào, Mã Lai, Mongolia, Tân Tây Lan, Papua New Guinea,Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam. Với hơn 70 năm trong ngành công nghiệp sản xuất bia, APBL luôn luôn được Tạp Chí Tin Tức Kinh Tế Viễn Đông xếp hạng là một trong những công ty hàng đầu tại Châu Á. KPMG còn đánh giá APBL nằm trong Top Ten những nhà sáng tạo giá trị ở Singapore, vì đã luôn luôn gia tăng giá trị cho khách hàng, người tiêu thụ và các cổ đông. APBL đo lường tiêu chuẩn cho mình dựa vào những tiêu chuẩn sản xuất bia quốc tế và tuân theo quá trình sản xuất nghiêm ngặt nhất, với không ít hơn 250 sự kiểm định chất lượng. Điều này lý giải tại sao những nhà máy bia của APB nằm trong số những nhà tiên phong có thị trường riêng với nhiều chứng chỉ bảo đảm chất lượng bao gồm ISO 9002, ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP). Ngày 16/6/1996, Tập đoàn Các nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương (APBL - Singapore) nhận giấy phép đầu tư thành lập Nhà máy bia Hà Tây (HBL) tại tỉnh Hà Tây cũ. Công trình xây dựng được khởi công vào tháng 1 năm 1997, khu văn phòng, kho và nhà xưởng được hoàn thành vào năm 1999, tuy nhiên dự án đã tạm hoãn lại do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á. Các sản phẩm bia được chuyển từ Nhà máy bia Việt Nam ra phân phối cho miền Bắc. Nhà máy hoàn thành quá trình lắp đặt thiết bị vào tháng 9 năm 2003. Tháng 11 năm 2003, Nhà máy chào mừng mẻ bia đầu tiên. Ngày 13 tháng 3 năm 2009 Nhà máy bia Hà Tây chính thức đổi tên thành Nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương (Hà Nội) – APB (Hanoi) Toạ lạc trên một diện tích khá rộng 30 héc ta, APB (HANOI) sở hữu một cơ sở vật chất hoàn hảo, bao gồm nhà nấu, dây chuyền đóng gói, khu xử lý nước, khu phụ trợ, văn phòng, phòng thí nghiệm, bệnh xá, khu vui chơi thể thao hiện đại và một cảnh quan xanh tươi. Tổng vốn đầu tư của Công ty là 70 triệu đô la Mỹ. Có khoảng 330 nhân viên làm việc tại các bộ phận marketing, bán hàng, sản xuất, tài chính, hành chính và nhân sự. Tổng công suất của APB (HANOI) là khoảng 50 triệu lít/năm. APB (HANOI) được đánh giá là một nhà máy đẹp và hiện đại nhất Đông Nam Á. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Sản phẩm của Công ty bao gồm Heineken, Tiger, Bia Larue, Bia Larue Export và Anchor: Bia Heineken: Tính đến năm 1992, bia Heineken nổi tiếng trên khắp thế giới được nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam. Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giới đến với người tiêu dùng rộng rãi hơn. Trong xu thế đó, năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được công ty Vietnam Brewery Limited (VBL) sản xuất ngay tại Việt Nam. Từ năm 2003, bia Heineken chính thức được công ty TNHH nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương sản xuất và tiêu thụ tại thị trường miền Bắc. Chất lượng bia tuyệt hảo luôn là tiêu chí hàng đầu của Heineken. Thành công của Heineken bắt đầu từ chất lượng quốc tế ổn định của một trong những nhà sản xuất bia tốt nhất thế giới. Bia Tiger: là biểu tượng đích thực duy nhất của ngành bia rượu Châu Á. Cách quản trị thương hiệu và marketing đầy sáng tạo kết hợp với những kế hoạch mở rộng đầy tham vọng đã đưa Tiger trở thành một trong những loại bia được tôn vinh trên toàn thế giới – và là thương hiệu hàng đầu của APB. Một chất lượng bia “World Acclaimed” (“Rạng danh trên toàn thế giới”). Bia Larue và Larue Export: Năm 1909 Bia Larue lần đầu được BGI Brewery giới thiệu tại Việt Nam và đã thành công một cách nhanh chóng như loại bia lager phong cách Châu Âu được thưởng thức ở khắp VN. Năm 1977, sau Cách Mạng, BGI bị chính phủ Việt Nam tịch thu và buộc rút lui khỏi Việt Nam. Năm 1991, BGI trở lại Việt Nam, xây dựng nhà máy đầu tiên tại Tiền Giang và sau đó mở rộng sang Đà Nẵng. Việc kinh doanh đã được khách hàng Việt Nam chào đón nồng nhiệt, thành công nhanh chóng và mạnh mẽ chiếm lĩnh thị trường bia Việt Nam với 2 nhãn hiệu chủ chốt là BGI và Larue nhờ vào danh tiếng trước đây. Năm 1997, Foster's Group đã mua tất cả các nhãn hiệu của BGI Brewery. Năm 2003 Foster's đã tung ra Larue Export tại Việt Nam.Sự truyền thông nhãn hiệu suốt thời gian đó là " Có bia ...và đó chỉ là Biere thôi) Hiện tại bia Larue và Larue Export được sản xuất tại nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương và được tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Bắc. Mới đây nhất Bia Larue đã có buổi lễ ra mắt tại thị trường Hà Nội vào ngày 9/4/2010 Bia Anchor: Anchor được sản xuất đầu tiên tại Singapore vào năm 1933. Đến nay, bia Anchor đã có mặt tại 14 quốc gia tại Châu Âu và Châu Á, bao gồm Singapore, Malaysia, Campuchia, Mianma, Thái Lan, Indonesia, Brunei, Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao,Nhật Bản, Sri Lanca, Đài Loan và Anh. Tại Việt Nam, bia Anchor được sản xuất tại nhà máy bia của APB (Hanoi), một trong những nhà máy hiện đại nhất khu vực Châu Á. Ngoài trang thiết bị hiện đại, bí quyết công nghệ lên men và những nguyên liệu nhập khẩu tốt nhất, Anchor còn được hưởng ưu thế từ nguồn nước thiên nhiên được khai thác từ độ sâu hơn 67m phía dưới Nhà máy, nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định chất lượng và hương vị của bia. Từ nguyên liệu đầu vào đến bia thành phẩm, Anchor phải trải qua ít nhất 150 cuộc kiểm tra chất lượng. Những thí nghiệm này nhằm đảm bảo mang lại cho người tiêu dùng một sản phẩm Anchor chất lượng cao và ổn định. Các sản phẩm này chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường miền Bắc. Từ Hà Tĩnh trở vào Nam do một công ty khác cùng tập đoàn, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt nam (VBL) đảm trách. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận Bảng 1.1: Sơ đồ ban lãnh đạo cấp cao  Nguồn: phòng Tổ Chức Hành Chính Tổng giám đốc là ông Larry Lee, người quản lý tầm trực tiếp Giám đốc các phòng ban, người giữ vai trò quản lý cao nhất, là đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật. Ông là người có quyền cao nhất trong việc phân bổ nguồn lực, tổ chức hay cách thức thực hiện, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động cũng như tổ chức lại công ty Giám đốc sản xuất là ông Martin Kohl: nhiệm vụ chính là phụ trách sản xuất (nhà nấu, khu đóng gói, khối phụ trợ) và các dự án phát triển sản xuất của Nhà máy bao gồm việc thiết kế, hoạch định, tổ chức, điều phối, kiểm soát và cải tiến hiệu quả nhà máy sản xuất đến việc nâng cao chất lượng quản lý quá trình sản xuất cũng như những kỹ năng đối với con người trong quá trình làm việc. Giám đốc sản xuất là người trực tiếp điều hành nhà máy tại Thường Tín, chịu trách nhiệm sản xuất và dự trữ cho công ty đủ về số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng sao cho đáp ứng nhu cầu thị trường và dự trữ hợp lý. Nhà máy vận hành theo dây chuyền công nghệ hiện đại, luôn phải đảm bảo tuân theo nguyên tắc về vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn quản lý chất lượng nghiêm ngặt. Trong nhà máy còn có các bộ phận quản lý chất lượng có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm, việc bảo quản và lưu trữ sản phẩm của công ty. Phòng công nghệ, bộ phận cơ điện lạnh của nhà máy đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty vì phải đảm bảo cho nhiệt độ từ khâu sản xuất, lên men, lưu giữ phải đạt tiêu chuẩn mới đảm bảo chất lượng bia đầu ra. Ngoài ra còn có bộ phận y tế và dịch vụ. Trong nhà máy sản xuất còn có bộ phận hành chính chịu trách nhiệm về tất cả các công việc hành chính liên quan đến các bộ phận trên như nhân sự, con dấu, tài liệu liên quan… Giám đốc thương mại là ông Andrew Lamont: quản lý phòng bán hàng và phòng marketing. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc phân bổ nguồn hàng, tổ chức chương trình, hoạt động tạo ra doanh số cho công ty. Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, giao dịch với khách hàng, tổ chức bán hàng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Phòng Marketing: nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông về công ty và sản phẩm, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ là đề xuất và thực hiện các chiến lược, chương trình truyền thông cho sản phẩm, thiết kế bao bì, nhãn mác… Như vậy chức năng của phòng là kích thích tiêu thụ và nâng cao thương hiệu, vị thế của công ty trên thị trường. Hoạt động Marketing cho sản phẩm hiện tại không phải chỉ là công việc riêng của phòng Marketing mà do cả nhân viên của bộ phận bán hàng đảm nhận. Giám đốc tài chính là bà Mai Phương; quản lý bộ phận tài chính, kế toán và hệ thống mạng và phần mềm quản lý của công ty Phòng Tài chính- kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó phân tích và đánh giá hoạt động Tài chính của công ty trong từng thời kỳ và có những biện pháp khắc phục những thiếu sót trong sử dụng tài chính của công ty để hiệu quả tài chính đạt hiệu quả hơn. Giám đốc nhân sự là ông Hoàng Minh Tâm; quản lý bộ phận đào tạo, nhân sự, hành chính và an ninh. Một doanh nghiệp mạnh phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân sự. Ngoài tài chính, nhân sự là nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp. Phòng nhân sự: đưa ra các quyết định về đào tạo, tuyển chọn nhân viên mới cho công ty, bên cạnh đó là các chính sách điều chỉnh phù hợp để có nguồn nhân lực mạnh và chất lượng. Phòng hành chính: đề xuất mô hình tổ chức, phân bổ nhân sự cho phù hợp, hiệu quả, giúp đỡ các phòng ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính, quản lý các văn bản, tài liệu và con dấu… Bộ phận an ninh: hoạt động chủ yếu tại nhà máy. Đây là bộ phận quan trọng trong việc đảm bảo sản xuất được duy trì liền mạch, tránh những gián đoạn không đáng có. Mỗi phòng ban lại có các bộ phận nhỏ hơn do các trưởng bộ phận quản lý. Ví dụ như: trưởng phòng đóng gói, xử lý nước thải…. Nguồn nhân lực: Hiện nay tại Hà Nội chỉ có các cán bộ công nhân viên cũng như lãnh đạo thuộc bộ phận bán hàng và Marketing làm việc. Ngoài ra còn có một số nhân viên quản lý các nhãn hàng hiện đang làm việc tại Hà Nội. Các phòng ban khác đều làm việc tại nhà máy. Cụ thể tinh hình nguồn nhân lực như sau: Bảng 1.2: Số lượng nhân viên vào thời điểm ngày 20/10/2008 Tổng số  334   Nhân viên bán hàng  164   Nhân viên Marketing  11   Nhân viên sản xuất  82   Nhân viên khác  77   Nguồn: Phòng Nhân Sự Tính đến thời điểm cuối năm 2008, toàn công ty có tất cả 334 nhân viên chia làm các bộ phận: Bộ phận bán hàng có 164 người Bộ phận Marketing có 11 người Bộ phận sản xuất có 82 người Các bộ phận khác như tài chính, nhân lực… có 77 người Bảng 1.3: Cấu trúc nguồn nhân lực thời điểm 2007 - 2008 Bộ phận Vị trí  Bán hàng  Marketing  Sản xuất  Tài chính  Nhân sự  Vận tải  Tổng cộng   Quản lý cấp cao  1  0  1  1  1  1  5   Quản lý viên  10  6  8  2  2  1  29   Nhân viên giám sát  18  3  7  4  2  1  35   Trợ lý  0  0  0  0  0  2  2   Nhân viên văn phòng  3  2  11  3  3  1  23   Nhân viên bán hàng  144  5  45  7  43  2  246   Tổng cộng  176  16  72  17  51  8  340   Nguồn: Phòng Nhân Sự Theo bảng cấu trúc nguồn nhân lực tại thời điểm năm 2007 - 2008 do phòng nhân sự của công ty cung cấp, cấu trúc nguồn nhân lực của công ty chiếm một lượng khá lớn là nhân viên quản lý và bán hàng.. Số lượng nhân viên quản lý cấp cao tại mỗi bộ phận là 1 người. Riêng bộ phận Marketing thời điểm này chưa có nhân viên quản lý cấp cao Bảng 1.4: Thâm niên công tác của nhân viên tính đến 20/10/2008 Thâm niên công tác  Số lượng nhân viên  Tỷ lệ (%)   Trên 10 năm  28  8   Từ 5 đến 10 năm  117  35   Từ 2 đến 5 năm  76  23   Dưới 2 năm  113  34   Nguồn: Phòng Nhân Sự Trong số các nhân viên hiện đang công tác tại công ty tính đến thời điểm 20/10/2008 thì có 28 người tương đương với 8% tổng số nhân viên có thời gian công tác trên 10 năm. Đây là những nhân viên có kinh nghiệm, gắn bó với công ty trong một thời gian dài và có nhiều đóng góp cho công ty trong quá trình hình thành và phát triển. Số lượng nhân viên có thời gian công tác từ 5 đến 10 năm là 117 người, chiếm 35%. Đây là nhóm công nhân viên chiếm tỉ lệ đông đảo nhất. Có 76 người tương đương 23% đã công tác trong công ty từ 2 đến 5 năm. Số lượng nhân viên có thâm niên công tác dưới 2 năm là 113 người tương ứng với 34%. Sở dĩ công ty có lượng lớn nhân viên thời hạn công tác dưới 2 năm như vậy là do tuổi đời của công ty còn ngắn. Tuy nhiên công ty cũng luôn chú trọng những nhân viên có kinh nghiệm và thâm niên công tác. Đây là đội ngũ đắc lực để dìu dắt lớp trẻ hăng hái nhưng còn thiếu nhiều kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh chính của công ty Công ty hiện có nhiều loại bia phục vụ cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Thị trường mục tiêu mà công ty hướng tới cho sản phẩm bia Heineken và Tiger là những
Luận văn liên quan