Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Chợ Bưởi

Việt Nam đang trong thời kỳ biến đổi mạnh của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chúng ta đang đạt được những bước tiến khá nhanh và bền vững trong công cuộc phát triển nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có những bước phát triển như vậy, để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, chúng ta cần làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn cho nền kinh tế, tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn của các tổ chức, nhất là các trung gian tài chính – những định chế ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất chính là ngân hàng thương mại, với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn từ nền kinh tế đề cho vay lại nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động, đồng nghĩa với việc cạnh tranh không chỉ trong nội bộ các ngành của quốc gia mà còn đến từ những đối thủ mang yếu tố nước ngoài. Cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, và trong hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì những lý do trên, việc khai thông nguồn vốn cho hoạt động của các ngân hàng thương mại là cực kỳ quan trọng. Nhận thức rõ được vấn đề này, với những kiến thức đã được học, cộng với thực tế quan sát và tìm hiểu tại ngân hàng Techcombank chi nhánh chợ Bưởi, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Chợ Bưởi” để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, qua đó tạo cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu tại nhà trường cũng như trong quá trình công tác sau này. Với đối tượng nghiên cứu lý thuyết cơ bản về huy động vốn tại ngân hàng thương mại, và thực trạng công tác huy động vốn tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi qua 2 năm 2010 – 2011, phương pháp nghiên cứu em sử dụng chủ yếu là phân tích các số liệu thống kê thực tế để đưa ra những nhận xét, đánh giá. Ngoài lời mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được trình bày theo 3 phần: Phần I: Tổng quan về huy động vốn trong ngân hàng thương mại Phần II: Thực trang công tác huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh chợ Bưởi Phần III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh chợ Bưởi

docx30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5174 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Chợ Bưởi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ Ngân hàng Trung ương NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCB Techcombank TG Tiền gửi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Bảng 2: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm cuối tháng 12/2010) Bảng 3: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm 30/6/2011) Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động cuối năm 2010 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động cuối tháng 6/2011 Biểu đồ 3: Xu hướng huy động tiền gửi Biểu đồ 4: Xu hướng huy động nguồn vốn vay Biểu đồ 5: Nguồn vốn khác Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank năm 2010 Biểu đồ 7: Xu hướng thay đổi của quy mô vốn huy động LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kỳ biến đổi mạnh của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chúng ta đang đạt được những bước tiến khá nhanh và bền vững trong công cuộc phát triển nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có những bước phát triển như vậy, để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, chúng ta cần làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn cho nền kinh tế, tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động vốn của các tổ chức, nhất là các trung gian tài chính – những định chế ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất chính là ngân hàng thương mại, với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn từ nền kinh tế đề cho vay lại nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động, đồng nghĩa với việc cạnh tranh không chỉ trong nội bộ các ngành của quốc gia mà còn đến từ những đối thủ mang yếu tố nước ngoài. Cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, và trong hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì những lý do trên, việc khai thông nguồn vốn cho hoạt động của các ngân hàng thương mại là cực kỳ quan trọng. Nhận thức rõ được vấn đề này, với những kiến thức đã được học, cộng với thực tế quan sát và tìm hiểu tại ngân hàng Techcombank chi nhánh chợ Bưởi, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Chợ Bưởi” để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, qua đó tạo cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu tại nhà trường cũng như trong quá trình công tác sau này. Với đối tượng nghiên cứu lý thuyết cơ bản về huy động vốn tại ngân hàng thương mại, và thực trạng công tác huy động vốn tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi qua 2 năm 2010 – 2011, phương pháp nghiên cứu em sử dụng chủ yếu là phân tích các số liệu thống kê thực tế để đưa ra những nhận xét, đánh giá. Ngoài lời mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được trình bày theo 3 phần: Phần I: Tổng quan về huy động vốn trong ngân hàng thương mại Phần II: Thực trang công tác huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh chợ Bưởi Phần III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh chợ Bưởi Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế chưa nhiều, bài viết của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và không thể tránh được những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được những nhận xét, góp ý của các thầy, cô để có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Lịch sử hình thành Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, với mạng lưới phát triển gần 230 chi nhánh và phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với vốn điều lệ là 6,932 tỷ đồng, và tổng tài sản đạt trên 150,291 tỷ đồng (tính đến hết năm 2010). Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 5,000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42,000 khách hàng doanh nghiệp. SỨ MỆNH - TẦM NHÌN - 5 GIÁ TRỊ CỐT LÕI Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh: Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài 5 Giá trị cốt lõi Khách hàng là trên hết Liên tục cải tiến Tinh thần phối hợp Phát triển nhân lực Cam kết hành động GIỚI THIỆU VỀ TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHỢ BƯỞI Techcombank chi nhánh chợ Bưởi được thành lập ngày 8/9/2010 theo quyết định số 1457/NHNN-HAN8 của Ngân hàng nhà nước. Techcombank chi nhánh chợ Bưởi có trụ sở tại số 108 – 110 Lạc Long Quân – Tây Hồ – Hà Nội. Tuy là một Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Techcombank Chương Dương, nhưng hoạt động của Techcombank chợ Bưởi là như một chi nhánh độc lập. GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG Cán bộ khách hàng cá nhân (RBO) Cán bộ khách hàng doanh nghiệp (AM) Bộ phận giao dịch Cơ cấu tổ chức của Techcombank chợ Bưởi: Vị trí kiến tập trong doanh nghiệp: Trong quá trình kiến tập tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi, em đã được phân công vào vị trí làm trợ lý cho một cán bộ phòng kinh doanh – bộ phận khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại A. Khái niệm Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng từ khi bắt đầu xuất hiện đã liên tục phát triển và khẳng định vị thế quan trọng, không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Theo Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng được quy định rõ ràng trong Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12): “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Trong đó, các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tại khoản 3 Điều 4 Luật các này, Ngân hàng thương mại được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Chúng ta có thể tóm gọn lại khái niệm Ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản; nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Qua khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu một các khái quát nhất – thế nào là ngân hàng thương mại qua việc nhìn nhận bản chất của nó. Có hai điểm cần chú ý: Thứ nhất, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, chính xác hơn là một loại hình tổ chức tín dụng, có hoạt động là kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Thứ hai, ngân hàng thương mại là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Tính chất này làm nó khác cơ bản so với các loại hình ngân hàng khác như: Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. B. Phân loại các Ngân hàng thương mại: Tùy theo các căn cứ mà có nhiều cách phân loại ngân hàng thương mại: + Căn cứ vào hình thức sở hữu, các Ngân hàng thương mại gồm: NHTM Nhà nước NHTM cổ phần NHTM liên doanh NHTM 100% vốn nước ngoài và chi nhánh của các NHTM nước ngoài. + Căn cứ vào chiến lược và đặc điểm kinh doanh chủ yếu: Ngân hàng thương mại bán buôn Ngân hàng thương mại bán lẻ + Căn cứ vào cách thức tổ chức hoạt động: Tổ chức ngân hàng đơn vị: ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ tại cùng một văn phòng. Đây là loại hình tổ chức ngân hàng lâu đời nhất. Tổ chức ngân hàng chi nhánh: các ngân hàng lớn thường xây dựng nhiều chi nhánh tại các địa bàn khác nhau để mở rộng phạm vi hoạt động. Tổ chức công ty sở hữu ngân hàng hoặc ngân hàng sở hữu công ty: thường ra đời sau khi diễn ra các vụ mua bán, sáp nhập giữa các công ty. Loại hình này đang phát triển trong giai đoạn gần đây. C. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại: Những ngân hàng đầu tiên xuất hiện dưới hình thức sơ khai nhất vào khoảng 3500 năm trước Công nguyên, với nghiệp vụ ban đầu là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị khác. Từ thời điểm xuất hiện đó tới nay, tuy các nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại có được mở rộng, phát triển rất đa dạng, nhưng về bản chất các nghiệp vụ ấy vẫn giữ nguyên không đổi, xoay quanh hai nghiệp vụ chính yếu là nghiệp vụ tài sản có (hay nghiệp vụ sử dụng vốn) và nghiệp vụ tài sản nợ (hay nghiệp vụ huy động vốn): Nghiệp vụ tài sản nợ: Nghiệp vụ huy động các nguồn vốn là hoạt động cơ bản, mang tính tiền đề, có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân ngân hàng thương mại cũng như đối với toàn xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với nền kinh tế. Các trung gian tài chính ngân hàng thương mại sẽ tiến hành huy động từ dân cư và các tổ chức, tạo tiền đề cho việc xây dựng một cầu nối từ người dư thừa vốn và các cá nhân, tổ chức đang thiếu vốn. Nghiệp vụ tài sản có: Để hoàn thành vai trò trung gian, cầu nối giữa một bên là người dư thừa vốn và một bên là người thiếu hụt vốn, các ngân hàng thương mại tiến hành cấp tín dụng cho nền kinh tế từ nguồn vốn huy động được, tạo nên một chu trình vận động khép kín của nguồn vốn trong nền kinh tế. Công việc tiếp theo này gọi là nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng thương mại, nó liên quan đến các hoạt động sử dụng nguồn vốn, như hoạt động ngân quỹ, tín dụng, và đầu tư. Trong đó, nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ, cho vay, đầu tư, và tài sản có khác. Các hoạt động ngoại bảng: Các ngân hàng thương mại ngày càng cung cấp nhiều hơn các giao dịch thu phí, một phần tạo ra nguồn thu mới cho ngân hàng nhằm nâng cao khả năng sinh lời của tài sản, và một phần giúp tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Một số chúng không được ghi chép trên Bảng cân đối kế toán nhưng lại đóng vai trò khá quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Những hoạt động đó tạo nên các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán, chúng bao gồm: Hợp đồng bảo lãnh tín dụng Các sản phẩm phái sinh lãi suất: hợp đồng tương lai, kỳ hạn, hoán đổi, và hợp đồng quyền chọn lãi suất Các sản phẩm phái sinh liên quan đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái Hợp đồng cam kết cho vay Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Như phần trên đã trình bày, nghiệp vụ tài sản nợ hay huy động vốn là rất cần thiết đối với sự hoạt động bình thường của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại tùy theo đặc thù từng ngân hàng mà có cơ cấu tỷ trọng các nguồn hình thành khác nhau, nhưng về cơ bản, vốn của một ngân hàng thương mại sẽ được tạo lập từ các nguồn: Vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có), vốn từ nguồn tiền gửi, vốn đi vay, và các nguồn vốn khác. Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có. * Vốn tự có bao gồm: Vốn điều lệ: Là khoản vốn ghi trong bản điều lệ của ngân hàng thương mại, được hình thành từ khi ngân hàng thành lập. Nguồn vốn này có thể được cấp từ Nhà nước nếu đó là ngân hàng thương mại nhà nước, và có thể do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng thương mại cổ phẩn. Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng với số lượng các chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho ngân hàng đó – số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động. Các quỹ dự trữ: Bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ để bù đắp rủi ro. Các quỹ này sẽ được trích trực tiếp từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng. Theo đúng như tên gọi, quỹ dự trữ tăng vốn điều lệ nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng thương mại, và quỹ dự phòng rủi ro là để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Vốn coi như tự có: Vốn này bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng, là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng chưa được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ, hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định, .... Vốn tự có của ngân hàng thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (5% - 10%) trong cơ cấu nguồn vốn, nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh khả năng tài chính của ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động, ... Ngoài ra, vốn tự có được coi như chiếc đệm chống đỡ trước sự sụt giảm giá trị các tài sản, giúp ngân hàng tránh bị rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản. Nguồn tiền gửi Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu (60% đến 80%) trong nguồn vốn của các ngân hàng thương mại. Có thể chia ra các loại tiền gửi sau: Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng gửi tiền dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn thường chủ yếu vì mục tiêu thanh khoản và an toàn, nhằm đáp ứng nhanh các nhu cầu thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì đặc điểm có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào nên tiền gửi loại này thường được trả một mức lãi suất rất thấp, hoặc trong một vài trường hợp không được trả lãi. Hầu hết các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn – tài khoản vãng lai thường ở dạng tài khoản có khả năng phát séc, ví dụ như: Tài khoản séc, tài khoản NOW, tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ - MMDAs, tài khoản ATS. Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng của các ngân hàng. Tuy nhiên do người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nên đây là một nguồn vốn biến động thường xuyên, vì vậy ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn. Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất dành cho tiền gửi loại này do đó cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng người gửi tiền lại không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền loại này là lấy lãi chứ không phải lấy tính thanh khoản và an toàn như với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn không được rút ra trước thời hạn, song để cạnh tranh thu hút và giữ khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên người gửi nếu rút tiền trước hạn sẽ chỉ được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn cho thời hạn đã gửi hoặc không được hưởng lãi. Ở các nước có nền tài chính phát triển, tiền gửi có kỳ hạn thường tồn tại dưới hình thức các chứng chỉ tiền gửi (CDs), còn ở nước ta, tiền gửi có kỳ hạn thường tồn tại dưới 2 dạng chính: tiền gửi kỳ hạn theo tài khoản, và tiền gửi kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền tiết kiệm của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Hình thức phổ biến và lâu đời nhất của tiền gửi loại này là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Ở nước ta, tiền gửi tiết kiệm gồm có 3 loại sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng gửi tiết kiệm được phép gửi thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi loại này được trả lãi nhưng rất thấp. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gửi cố định trước. Loại tiền gửi tiết kiệm này tương tự như tiền gửi có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi, người gửi tiền còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở với mức tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn đi vay Các ngân hàng thương mại khi có nhu cầu về vốn có thể vay vốn từ Ngân hàng trung ương, từ các tổ chức tín dụng khác hay từ thị trường tài chính: Vay NHTƯ: thông qua chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá; và cho vay theo hồ sơ tín dụng. Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác: nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định. Vay các công ty và tổ chức khác: vay bằng hợp đồng mua lại, vay công ty mẹ. Vay từ thị trường tài chính trong và ngoài nước: thông qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng và các loại trái phiếu ngân hàng. Với đặc điểm của các nguồn vốn đi vay là không phải trích lập dự trữ bắt buộc nên các ngân hàng có xu hướng tăng dần tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu tổng nguồn vốn, dần đưa vốn vay trở thành nguồn vốn quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn khác Các nguồn vốn khác, không thuộc các nguồn vốn kể trên của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án, vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng như tiền gửi thanh toán hộ của các ngân hàng khác, tiền ký quỹ L/C, ... Công tác huy động vốn tại các NHTM Khái quát các công cụ huy động vốn Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn (chủ yếu là huy động các nguồn tiền gửi) của mình. Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại liên quan đến việc huy động các nguồn tiền gửi, đi vay và các nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu cho hoạt động của ngân hàng. Ngày nay, bên cạnh các công cụ truyền thống, các ngân hàng liên tục cải tiến, sáng tạo ra các công cụ mới để huy động vốn được hiệu quả hơn. Công cụ phổ biến và truyền thống nhất là lãi suất và sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ. Các ngân hàng sẽ dành cho khách hàng những mức lãi suất cạnh tranh nhất, với danh mục sản phẩm phong phú nhất. Tiếp theo đó là việc thực hiện các bước đổi mới, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm. Các ngân hàng còn có những giải pháp để huy động khác như: phát hành các kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều mức lãi suất hấp dẫn, kèm theo giải pháp về khuyến mại, marketing… Đặc biệt, bộ phận tiếp thị, chăm sóc khách hàng luôn làm tốt nhiệm vụ tư vấn, tìm hiểu, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại A, Các nhân tố bên ngoài: Có nhiều nhân tố nằm bên ngoài ngân hàng nhưng lại tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn của ngân hàng, chẳng hạn như: Môi trường pháp lý Chu kỳ kinh tế, tình trạng nền kinh tế Môi trường cạnh tranh Đặc điểm thị trường: đặc điểm tiết kiệm của dân cư, tâm lý, cơ cấu dân cư, văn hóa, thu nhập, ... B, Các nhân tố bên trong: bao gồm Mức độ uy tín và thâm niên của ngân hàng Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược sản phẩm, marketing, chính sách khách hàng Chính sách lãi suất Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng: Tính ổn định của quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động Khả nă
Luận văn liên quan