Đề tài Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An

Trong thời đại mới - thời đại hội nhập công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền công nghiệp hóa. Vì vậy, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành trên khắp mọi miền của đất nước. Với sự phát triển này sẽ mang lại những lợi ích vô cùng to lớn, làm cho đất nước ngày một phát triển mạnh, đời sống người lao động ngày một cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà quá trình phát triển công nghiệp mang lại thì cũng chính quá trình này gây ra những hậu quả không nhỏ tới môi trường sinh thái. Đó chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Các hoạt động xây dựng đô thị, các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố và lượng rác thải sinh hoạt hằng năm đã thải ra với nồng độ cao gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Vì vậy, cùng với việc phát triển sản xuất thì các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp để phòng ngừa, khống chế và xử lý các yếu tố gây nguy hiểm làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, nghiêm trọng hơn là làm thay đổi sinh thái. Vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, em quyết định tìm hiểu đề tài “Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An”.

docx34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6327 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A – MỞ ĐẦU Đặt vấn đề. Trong thời đại mới - thời đại hội nhập công nghiệp hóa – hiện đại hóa như hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền công nghiệp hóa. Vì vậy, hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành trên khắp mọi miền của đất nước. Với sự phát triển này sẽ mang lại những lợi ích vô cùng to lớn, làm cho đất nước ngày một phát triển mạnh, đời sống người lao động ngày một cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà quá trình phát triển công nghiệp mang lại thì cũng chính quá trình này gây ra những hậu quả không nhỏ tới môi trường sinh thái. Đó chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Các hoạt động xây dựng đô thị, các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố và lượng rác thải sinh hoạt hằng năm đã thải ra với nồng độ cao gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Vì vậy, cùng với việc phát triển sản xuất thì các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp để phòng ngừa, khống chế và xử lý các yếu tố gây nguy hiểm làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, nghiêm trọng hơn là làm thay đổi sinh thái. Vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, em quyết định tìm hiểu đề tài “Thực trạng xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An”. Mục tiêu của đề tài. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh – Nghệ An. Nghiên cứu đánh giá cách thức tổ chức, thực hiện của công tác thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu gom và xử lý rác tại nhà máy xử lý rác Đông Vinh, đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh. Phạm vi, nghiên cứu Vấn đề xử lý và thu gom rác thải ở nhà máy xử lý rác Đông Vinh - Nghệ An. B – NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan tài liệu Tổng quan về chất thải rắn Khái niệm, thành phần và phân loại Khái niệm: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng) Trong đó quan trọng nhất là các loại CTR sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. CTR đô thị bao gồm các chất thải phát sinh từ các hoạt động ở đô thị như: CTR từ sinh hoạt (thức ăn,thực phẩm thừa,ôi thối;đồ gia dụng thải bỏ giấy,nilon,lá,,cành cây và chất thải vệ sinh);CTR từ hoạt động tiểu thủ công nghiệp như sản xuất các sản phẩm tẩy rửa,sản xuất hàng mỹ nghệ,đan lát…Các CTR đó thường được đổ thải ra lẫn lộn và cuối cùng được thu gom đến bãi thải của đô thị hoặc đem đi xử lý. Thành phần CTR: Thành phần vật lý Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao, khoảng 1100 - 1300 kg/m3 Tỷ trọng của CTR được xác định: Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng), kg/m3 Thành phần hóa học Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong khoảng 40– 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%).Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%. Cấu tử hữu cơ Thành phần % C H O N S Tro Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5 Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6 Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5 Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10 Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 - Cao su 78 10 - 2,0 - 10 Da 60 8 11,6 10 0,4 10 Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5 Bảng 1: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị Phân loại: Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt :là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,nguồn tạo thành chủyếu từ các khu dân cư,các cơ quan,trường học,các trung tâm dịch vụ,thương mại. Chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cụ thể : + Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp,tro,xỉ trong các nhà máy nhiệt điện… + Các phế thải từ nhiên liệu phụ cvụ cho sản xuất; + Các phế thải trong quá trình công nghệ; + Bao bì đóng gói sản phẩm… + Chất thải xây dựng. +Các phế thải do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình. + Vật liệu xây dựngtrong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; + Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ; + Các vật liệu như kimloại, chất dẻo… - Chất thải rắn nông nghiệp:là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt,thu hoạch cây trồng,các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa,của các lò giết mổ… Phân loại theo mức độ nguy hại : - Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ gõy chỏy nổ, hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. - Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khỏc gõy nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng, chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong bệnh viện, trạm xỏ… - Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn, lỏng, khí. - Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…) - Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp…. - Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản Nguồn gốc phát sinh rác thải: Từ các khu dân cư ( chất thải rắn sinh hoạt); Các trung tâm thương mại; Các công sở, trường học, công trình công cộng; Dịch vụ đô thị, sân bay; Các hoạt động công nghiệp; Các hoạt động xây dựng đô thị; Các trạm xử lý nước thải và các đường ống thoát nước của thành phố Chính quyền địa phương Rác thải Nơi vui chơi, giải trí Bệnh viện, cơ sở y tế Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Nhà dân, khu dân cư Chợ, bến xe, nhà ga Giao thông, xây dựng Cơ quan trường học Sơ đồ1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam Khái niệm về thu gom và xử lý CTR Thu gom chất thải CTR: Thu gom CTR là quá trình tập hợp chất thải rắn từ nơi phát sinh đến các điểm trung chuyển và cuối cùng là tập kết và xử lý. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom CTR bao gồm: Yếu tố địa hình (vùng trũng hay vùng ngập nước khi trời mưa to sẽ gây khó khăn cho xe, người đến điểm thu gom). Quy hoạch đô thị, xây dựng nhà ở: quy hoạch các khu dân cư, các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở… Đường phố; chiều dài, chiều rộng của đường, chất lượng đường. Thời tiết: thời tiết nóng ăm, mưa gió, băng tuyết… Kinh phí: kinh phí sử dụng cho trang thiết bị, lương trả cho công nhân. Phương tiện thu dọn CTR: xe, chổi quét rác, quần áo bảo hộ lao động.. Ý thức, thái độ công chúng; ý thức giữ vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn rác. Xử lý chất thải CTR Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau: Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng Yêu cầu bảo vệ môi trường. Các kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải Kỹ thuật thu gom rác: Sử dụng 2 hình thức là: Thu gom sơ cấp (người dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào cácthùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) Thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được côngnhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyêndụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các chợ/khu dân cư có đặt containerchứa rác, Cty môi trường đô thị có xe chuyên dụng chở container đến khu xửlý) Tỷ lệ thu gom: Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 - 82% năm 2008. Theo đánh giá của các đợn vị có liên quan, tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị năm 2010 đạt khoảng 83÷85% lượng CTRSH đô thị phát sinh như vậy còn khoảng 15÷17% bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ, hoặc đốt gây ô nhiễm môi trường Phương pháp xử lý rác: Phương pháp xử lý hóa học Phương pháp xử lý cơ học Phương pháp xử lý sinh học Chôn lấp hợp vệ sinh Tình hình về xử lý và thu gom rác ở các nhà máy xử lý rác trên thế giới và nước ta. Thực trạng về vấn đề xử lý và thu gom rác ở các nhà máy xử lý rác trên thế giới. Nhìn chung trên thế giới, lượng chất thải ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố và quốc gia trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan):1,6kg/người/ngày, Singapo 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày.Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Điển là 1,3kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày. Với sự gia tăng rác thì vấn đề xử lý và thu gom là điều đáng quan tâm, lo ngại. Trong khi đó, vấn đề thu gom rác trên thế giới ở mỗi nước là khác nhau. Tại Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia. Tại Nhật Bản: Các loại rác được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn từ các công ty, nhà máy... cho tư nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phương chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều luật về BVMT Tại California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau, kế tiếp rác sẽ được thu gom và vận chuyển xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tại Singapore: Singapo là nước đô thị hóa 100% và đô thị sạch nhất thế giới, để có kết quả như vậy, Singapo đã đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác tốt hơn. Rác thải ở đây được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với 2 thành phần tham gia vào thu gom và xử lý rác thải từ khu dân cư và công ty, và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc Gia. Ở Singapore chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bi phạt tiền từ 500 đô la Sing trở lên…. Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước phát triển, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế Nước Bãi rác lộ thiên, chôn lấp Thiêu đốt Chế biến phân compost Phương pháp khác Việt Nam 96 - 4 - Bangladet 95 - - 5 Hongkong 92 8 - - Ấn Độ 70 - 20 10 Indonexia 80 5 10 5 Nhật Bản 22 74 0,1 3,9 Hàn Quốc 90 - - 10 Malayxia 70 5 10 15 Philipin 85 - 10 5 Srilanka 90 - - 10 Thái Lan 80 5 10 5 Bảng 2: Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Á (Đơn vị %) Ở Việt Nam. Tại Việt Nam, hiện nay ở tất cả các thành phố đã thành lập các công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải, nhưng hiệu quả còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác đã quản lý, số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống, làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó, việc thu gom, quản lý chất thải tại các đô thị đang trong tình trạng yếu kém, do nhiều nguyên nhân như: lượng thu gom đạt thấp, chất thải không được phân loại, xử lý và các bãi chôn lấp đó không phù hợp…và phương thức xử lý rác chủ yếu vẫn là chôn lấp còn phương pháp thiêu đốt chỉ áp dụng cho chất thải y tế. Công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước mặt, không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng. Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quền các địa phương quan tâm những vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận chuyển CTR cả về nhân lực và vật lực đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mạng lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó do nhận thức chưa cao của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện tượng đổ rác thải bừa bãi vẫn còn diễn ra phổ biến không chỉ ở khu vực nông thôn mà còn tại các khu vực nội thị. Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi chôn lấp. Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do những người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên địa bàn toàn quốc tăng lên từ 65% năm 2003 lên 72% năm 2004 và lên đến 80-82 % năm 2008. Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung bình từ 40-55% (năm 2003, con số này chỉ đạt 20%). Hiện có khoảng 60% số thôn, xã tổ chức dọn vệ sinh định kỳ, trên 40% thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Trong khi đó công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn lấp, khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên chưa thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các công trình xử lý CTR còn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chưa hiệu quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất… Công tác xử lý CTR đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lượng trung bình là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị ( Hà Nội và TP HCM, mỗi đô thị có từ 4-5 bãi chôn lấp/khu xử lý). Trong đó 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng phương pháp chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung đang vận hành nhưng chỉ 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh ( tập trung ở các thành phố lớn). Các bãi còn lại, CTR phần lớn được chôn lấp sơ sài. Gần đây, đã có một số công nghệ trong nước được nghiên cứu như công nghệ SERAPHIN, ANSINH – ASC, và MBT- CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế và viên nhiên liệu đã được triển khai áp dụng tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh( Nghệ An), Nhà máy xử lý rác Sơn Tây( Hà Nội), nhà máy xử lý rác Thủy Phương (TT-Huế), nhà máy xử lý rác Đồng Văn( Hà Nam) và bước đầu đã đạt kết quả nhất định. Giới thiệu sơ lược về nhà máy xử lý rác Đông Vinh – Nghệ An. Nhà máy xử lý rác Đông Vinh có diện tích nhà xưởng 1,4 hecta được xây dựng ngay trên bãi rác Đông Vinh với tổng diện tích mặt bằng 3,5 hecta. Nhà máy được đặt ngay cạnh 3 bãi rác đã và đang chứa dựng rác thải của TP Vinh tồn tại trước năm 1970 trở lại đây hiện đang quá tải. Nằm cách khu dân cư từ 20 - 400m. Diện tích mặt bằng của nhà máy : 35.000m2 Trong đó, diện tích nhà xưởng sản xuất : 14.000m2 Với công suất: : 300 tấn rác/ngày Các sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: - Hạt nhựa và các sản phẩm nhựa tái chế. - Phân bón hữu cơ sinh học và khoáng. - Mùn hữu cơ sinh học. - Các sản phẩm khác Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Xanh đã đưa nhà máy xử lý rác Đông Vinh vào hoạt động thử nghiệm từ tháng 6/2004, và chính thức khánh thành tháng 4/2005 với công suất xử lý là 300 tấn/ngày. Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đô
Luận văn liên quan