Đề tài Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng nguyên liệu muối tinh

Muối thu được ở đồng ruộng (muối thô) thường chứa nhiều tạp chất sau quá trình xử lý (tinh chế) để trở thành muối tinh nhưng vẫn còn chứa các tạp chất tan như Magie Sulfate (MgSO4), Magie Clorua (MgCl2), Kali Clorua (KCl), Canxi sulfate (CaSO4) và các tạp chất không tan khác ảnh hưởng rất lớn đến các chất lượng sản phẩm. Hơn nữa trong đời sống hàng ngày người ta thường nhầm lẫn giữa muối đã tinh chế và muối chưa tinh chế. Vậy sự khác nhau giữa hai loại muối là như thế nào?, cần có những chỉ tiêu gì cho muối tinh hàm lượng bao nhiêu, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó ra sao,phương pháp xác định ở việt nam có giống với các tổ chức trên thế giới hay không. Đề tài “sản phẩm muối tinh” sẽ giải quyết vấn đề này.

docx104 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng nguyên liệu muối tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam ISO International Organization for Standardization Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế AOAC  Association of Official Agricultural Chemists Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống CAC Codex Alimentarius Commission Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Codex Quốc tế DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Yêu cầu cảm quan 15 Bảng 2.2 Yêu cầu lý hoá 16 Bảng 2.3 Kết quả về % độ ẩm ở hai mẫu 27 Bảng 2.5 Kết quả về hàm lượng các chất không tan trong nước ở hai mẫu 32 Bảng 2.6 Kết quả về hàm lượng các chất không tan trong acid ở hai mẫu 42 Bảng 2.7 Kết quả về hàm lượng sulfate ở hai mẫu 49 Bảng 3.1 So sánh sự khác nhau trong phương pháp xác định đổ ẩm của AOAC và TCVN 57 Bảng 3.2 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng chất không tan trong nước của AOAC và TCVN 58 Bảng 3.3 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng chất không tan trong acid của AOAC và TCVN 57 Bảng 3.4 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng sulfate của AOAC và TCVN 58 Bảng 3.5 so sánh ưu và nhược của phương pháp xác định hàm lượng Mg theo AOAC, TCVN 59 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Cánh đồng muối Ninh Thuận 4 Hình 1.2 Bảo quản thịt 6 Hình 1.3 Quy trình sản xuất muối bằng phương pháp tái kết tinh lại 11 Hình 1.4 Sản phẩm muối tinh 12 Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát phân tích các chỉ tiêu 21 Hình 2.2 Xử lý chén sấy 27 Hình 2.3 Xác định độ ẩm 27 Hình 2.4 Xử lý chén lọc 29 Hình 2.5 Xác định hàm lượng chất không tan trong nước 32 Hình 2.6 Xác định hàm lượng canxi 40 Hình 2.7 Xác định hàm lượng magie 41 LỜI MỞ ĐẦU Muối thu được ở đồng ruộng (muối thô) thường chứa nhiều tạp chất sau quá trình xử lý (tinh chế) để trở thành muối tinh nhưng vẫn còn chứa các tạp chất tan như Magie Sulfate (MgSO4), Magie Clorua (MgCl2), Kali Clorua (KCl), Canxi sulfate (CaSO4) và các tạp chất không tan khác ảnh hưởng rất lớn đến các chất lượng sản phẩm. Hơn nữa trong đời sống hàng ngày người ta thường nhầm lẫn giữa muối đã tinh chế và muối chưa tinh chế. Vậy sự khác nhau giữa hai loại muối là như thế nào?, cần có những chỉ tiêu gì cho muối tinh hàm lượng bao nhiêu, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó ra sao,phương pháp xác định ở việt nam có giống với các tổ chức trên thế giới hay không. Đề tài “sản phẩm muối tinh” sẽ giải quyết vấn đề này. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MUỐI Đặt vấn đề Cũng giống như các sản phẩm thực phẩm khác, muối muốn lưu thông trên thị trường phải đáp ứng được các chỉ tiêu do nhà nước đưa ra, hay do các công ty, xưởng sản xuất công bố áp dụng như chỉ tiêu cảm quan, lý hoá Câu hỏi đặt ra làm dùng phương pháp nào để xác định các chỉ tiêu đó, cách xác định như thế nàođó chính là lí do em chọn đề tài “ Sản phẩm muối tinh” Mục tiêu đề tài Tìm hiểu về những tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành cho sản phẩm muối tinh Tìm hiểu các phương pháp kiểm tra chỉ tiêu của sản phẩm muối tinh theo AOAC. So sánh các phương pháp kiểm tra của sản phẩm muối tinh Tổng quan về muối Lịch sử phát triển muối Muối ở phương tây Ở phương Tây, công nghệ sản xuất muối từ nước biển được chú ý ngay từ khi đế quốc La Mã vừa hình thành. Nhà nước tổ chức và quản lý tất cả các khâu: khai thác, vận chuyển, mua bán. Lương của lính cũng được trả bằng muối, nên trong tiếng Pháp, từ salarium (muối) bắt nguồn từ salaire (lương bổng). Còn trong tiếng Anh, chữ salt (muối) có gốc từ salary (lương tháng) Con người khai thác muối bằng cách tách nó ra khỏi nước biển. Ở các nước xứ lạnh, họ cho đông đặc. Nhiệt độ xuống thấp, độ bão hòa giảm đi nên muối kết tinh, lắng xuống đáy thùng chứa. Sau khi vớt phần băng nổi lên trên, người ta cho đông đặc tiếp. Phần muối đặc được đem nấu cho bay hơi hết, tách lấy muối tinh thể. Cách làm muối thứ hai là phơi nước biển để ánh nắng mặt trời làm nước bay hơi, cho muối kết tinh lại. Nước biển được bơm vào các khu ruộng để cho chất bẩn và thạch cao lắng xuống, sau đó dẫn nước này vào khu lấy muối kết tinh. Còn muối mỏ thường kết thành khối lớn, có thể lẫn lộn với đất sét nên có màu hơi vàng. Muối mở được tạo thành khi có một vùng biển lọt vào giữa đại lục do sự chuyển động của vỏ trái đất từ thời rất xưa. Mỏ muối Vielitxka ở Ba Lan là một mỏ muối rất lớn, dài 4km, rộng 800m, dày 20-30m, được khai thác từ thời Trung cổ và có hẳn một nhà thờ xây ngay trong mỏ muối. Muối ở phương đông Vùng trung bộ Campuchia có những nơi nổi đất mặn, dùng để lấy muối ăn, vì trước đây nơi này là một vịnh biển bị phù sa sông Mekong bồi đắp. Nước Lào cũng có mỏ muối, dường như để bù đắp lại sự thiệt thòi không có biển. Họ khai thác bằng cách đào các giếng mặn, lấy lên thứ dung dịch gồm muối và đất sét hòa lẫn vào nhau, đổ vào thùng gỗ rồi dùng chân đạp. Phần nước chắt ra để lắng xuống rồi đem đun lên lấy muối. Tùy theo vị thế, cấu trúc của mỏ và chất lượng muối mà người ta có những phương pháp khai thác khác nhau. Có thể đào hầm đến tận phần đất có muối rồi lấy lên từng tảng một. Cũng có khi người ta bơm nước xuống mỏ, hòa tan muối rồi đem nước mặn lên, phơi cho bốc hơi để lấy muối tinh khiết. Hơn 250 năm trước, ở vùng đông bắc Thái Lan, người dân thu muối bằng cách đốt rễ của cây dừa nước (loại cây sống ở vùng nước mặn), ngâm than tro và lọc lấy nước nấu muối. Ở Trung Quốc, thời Chiến quốc, Tề Hoàn Công xưng bá (374-357 tr.CN) nắm quyền điều động chư hầu nhà Chu nhờ tài cải cách kinh tế của Quản Trọng, trong đó có việc nắm độc quyền khai thác muối biển. Các triều đại sau, việc độc quyền muối là đương nhiên thuộc nhà nước và họ áp dụng chính sách này trên vùng đất xâm chiếm. Những vùng cách xa nguyên liệu làm muối, thì muối đặc biệt càng quý, có thể so sánh với vàng. Marco Polo (1254-1324), một nhà du hành Venice đến Trung Hoa vào thế kỷ 13 cho biết các quan lại của Hoàng đế Trung Hoa đập tiền từ muối, 60 đồng tiền muối trị giá đổi ngang với 10g vàng rồng. Do vậy, muối thường dược gọi là “vàng trắng”. Ơ Trung Quốc, muối được phân làm các loại: muối biển, muối hồ, muối giếng và muối mỏ. Muối ở Việt Nam Theo Thiên Nam ngữ lục thì vào thế kỷ VIII (đời Đường), nghề muối đã xuất hiện ở nước ta. Lúc ấy, ở Trung Quốc có tướng là Quang Sở Khách, vốn rất tinh rắn, sang nước ta làm quan đô hộ. Ở Nghệ An có một cô gái làm nghề nấu muối, đang đêm bọt muối đụng vào rồi thụ thai, sinh ra Mai Thúc Loan. Dân gian truyền rằng do Mai Thúc Loan là tinh muối nên thắng được Quang Sở Khách và chém đầu hắn. Thời Lê cũng rất chú trọng quản lý nghề muối, người dân làm muối gọi là diêm dân, người bán muối gọi là diêm hộ. Vào thời Nguyễn, cả nước ta có khoảng 1.900 ha ruộng muối: 250 ha ở miền Bắc, 500 ha ở miền Trung, 1.150 ha ở miền Nam. Lượng muối sản xuất hàng năm được 165.000 tấn muối, cung cấp dồi dào cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu một phần sang thị trường nước ngoài. TP. Hồ Chí Minh, Tháng 05, Năm 2014 GVHD: Th.S  NGUYỄN THỊ THẢO MINH Th.S  LÊ THỊ HỒNG ÁNH SVTH: CAO THỊ HẬU MSSV: 2022110374 LỚP: 02DHDB3 Từ năm 1897, thực dân Pháp áp dụng chế độ độc quyền muối (cùng với rượu và thuốc phiện) ở nước ta. Tất cả những cơ sở sản xuất muối của diêm dân đều phải bán cho Pháp. Ai bán ra ngoài coi như phạm pháp. Sau đó các công ty muối của Pháp bán ra cho xã hội với giá cao gấp 10 lần. Thuế đánh vào các mặt hàng muối, rượu và thuốc phiện (còn gọi là thuế chuyên mãi) chiếm tới hơn 60% tổng nguồn thu thuế của ngân sách chung. Phương pháp nấu muối không rõ xuất hiện từ thời nào ở nước ta nhưng nó tồn tại khá lâu trong lịch sử. Lê Tắc đã mô tả trong An Nam chí lược về cách nấu muối này:”Nấu nước biển lấy muối trắng như tuyết. Dân biên thùy qua phục dịch ở An Nam, đều vì nguồn lợi muối và sắt”. Người vùng Diêm Điền (Thái Bình), Móng Cái, Quảng Yên (Quảng Ninh) nấu muối trong các nồi bện tre. Nhà truyền giáo người Pháp Abbé Saint- Phalle sống ở miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1732-1740 đã có những mô tả đầu tiên về nghề làm muối. Những ghi chép đó cho hay nhiều thôn ở miền Bắc đã dùng nước biển để rửa thứ cát ven bờ có lẫn những hạt muối kết tinh nhỏ và thu được một thứ nước mặn hơn, sau đó nấu thành muối. Cuối thế kỷ XVIII, phương pháp này vẫn còn tồn tại mạnh mẽ ở xứ Đàng Trong. TrongPhủ biên tạp lục (1776), Lê Quý Đôn cho biết, một số vùng ở Thuận Hóa vì lò nấu muối bỏ hư nên diêm dân phải cho vào cái chảo lớn nấu cho sôi, khô kết thành muối, sắc màu đen và có vị đắng. Hình 1.1 Cánh đồng muối Ninh Thuận Vào tháng 5-2003, các nhà khảo cổ Việt- Đức đã phát hiện tại gò Ô Chùa (huyện Vĩnh Hưng, Long An) những chạc gốm có niên đại cách nay từ 2900 đến 2250 năm. Cứ liệu đó cho thấy, ở gò Ô Chùa đã có những thợ làm muối lành nghề với quy trình kỹ thuật giống như diêm dân cùng thời đại ở châu Âu và cả ở châu Phi. Cách khai thác thông thường nhất vẫn là dùng ánh nắng mặt trời và gió làm bốc hơi trên những cánh đồng muối. Người ta cho nước biển chảy vào các ruộng muối, trải ra trên các mặt phẳng để dễ bốc hơi. Nước cô đặc dần, chất dơ lắng xuống, chất thạch cao cũng bị loại trừ. Cuối cùng dẫn nước vào khu lấy muối thực sự.Việc sản xuất muối ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn còn theo lối thủ công. Người dùng mai xắn đất, dùng chân, dùng đầm nện cho mặt ruộng cho dẽ dặt, rồi lấy cát trải lên, tiếp tục nện. Nước biển được dẫn vào các nơi chứa lớn nhỏ, rồi tát lên ruộng bằng gàu sòng, gàu dai. Ở Phan Thiết, người ta lợi dụng sức gió thổi vào các cánh quạt bơm nước vào ruộng. Muối đọng lại gom bằng cào, bằng chổi, vun thành đống. Lớp muối đọng lại ban đầu xốp, gọi là muối bọt, có khi được lấy riêng. Muối này chỉ muối nấu, muối tán ra, khác với muối rang là loại được khử bằng sức nóng để đẩy các phân tử nước thoát ra khỏi các tinh thể muối. VAI TRÒ CỦA MUỐI TINH Đối với cơ thể người Muối điều hoà nước trong cơ thể Cơ thể con người bao gồm từ 60 tới 70% là nước. Muối (NaCl) đóng vai trò  điều hoà lượng nước trong các phần khác nhau trong cơ thể, cả bên ngoài và bên trong tế bào. Mặc dù lượng natri (Na) mất đi hàng ngày qua thải mồ hôi rất thấp, chỉ khoảng 0,5gam nhưng trong trường hợp bị đổ mồ hôi mạnh (do lao động hoặc do bị cảm), lượng muối mất đi có thể lên tới nhiều gam và làm cho cơ thể bị mất nước, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ. Muối giữ cân bằng huyết áp Với lượng muối nạp vào cơ thể vừa đủ, tức là 2 - 4 gam mỗi ngày, muối tham gia giữ  cân bằng huyết áp vì có vai trò quan trọng đối với thể tích máu. Thiếu muối có thể làm giảm huyết áp, nhưng thừa muối sẽ làm tăng huyết áp. Thói quen ăn quá nhiều muối hàng ngày (8-15g mỗi ngày), do dùng các món ăn chế biến sẵn như thường xuyên ăn pho mát, thịt ướp muối, bánh mì, bánh quy mặn,... rất không tốt cho sức khỏe. Muối tạo cân bằng máu. Thận luôn giữ vai trò loại bỏ lượng muối dư thừa để giữ độ PH trong máu ở trạng thái trung hoà, tức là bảo đảm cân bằng giữa các yếu tố acid và các yếu tố kiềm trong cơ thể. Nên nhớ, muối ăn dùng trong chế biến thức ăn  không phải là nguồn duy nhất cung cấp natri (Na) cho cơ thể, muối (NaCl) còn có ở trong thịt, cá, trứng, các sản phẩm sữa và trong nhiều loại thuốc thông dụng như aspirin, vitaphút C... Muối rất cần cho cơ. Muối tham gia rất tích cực vào hoạt động của các sợi cơ, sự thiếu hụt muối trong cơ thể có thể gây ra chứng chuột rút. Vì vậy đối với các vận động viên thể thao, để giúp cho các vận động viên hạn chế chứng chuột rút người ta cho thêm một chút muối vào nước giải khát của vận động viên. Sở dĩ như vậy vì natri (Na) tham gia vào sự truyền dẫn thông tin trong não và cơ thể dưới dạng xung động điện (luồng thần kinh). Vai trò của muối tinh trong đời sống Trong công nghệ thực phẩm Trong công nghệ thực phẩm muối đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đó chính là chất gia vị và chất bảo quản thực phẩm. Từ hàng ngàn năm trước con người đã sử dụng muối để bảo quản thực phẩm. muối còn là chất cung cấp hương vị, kết cấu và tăng cường màu sắc. Chất bảo quản Muối được dùng để bảo quản thực phẩm, chống lại tác dụng của vi khuẩn, nấm mốc. Với thịt chế biến, muối làm các thành phần của thịt kết hợp với nhau. Nhờ muối mà thực phẩm có thể bảo quản lâu hơn cũng như vận chuyển được tới các địa phương xa. Hình 1.2: Muối bảo quản thịt – Muối ngăn sự lên men của thực phẩm. Lên men làm thay đổi hóa chất, hương vị, hình dạng, vẻ ngoài của món ăn. Tăng cường kết cấu Muối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết cấu trong thực phẩm. Khi làm bánh mì men, lượng muối ảnh hưởng lớn đến tốc độ của quá trình lên men nấm men và hình thành gluten, cả hai đều sẽ ảnh hưởng đáng kể kết cấu cuối cùng của bánh mì.Muối cũng có một ảnh hưởng sâu sắc đến sự hồ hóa của protein, xảy ra trong sản xuất pho mát và nhiều thịt chế biến như xúc xích, xúc xích hun khói, và ham.Tinh thể muối lớn cũng thường được sử dụng để thêm một kết cấu giòn, như với bánh quy. Tăng cường hương vị  Ngoài hương vị mặn thường thấy rong thực phẩm thì muối còn ảnh hưởng tới hương vị khác như ngọt , đắng, cay. Muối sẽ tăng cường vị ngọt và do đó thường được rắc lên trên trái cây tươi hoặc thêm vào kẹo như caramel. Muối cũng có thể chống lại hương vị cay đắng trong thực phẩm. Chất kết dính  - Bởi vì muối giúp gel dạng protein, nó có thể được sử dụng như một chất kết dính. Khi muối được thêm vào thực phẩm như xúc xích hoặc thịt chế biến khác, nó gây ra hồ hóa của protein sau đó giữ các sản phẩm với nhau. Color tăng cường  - Các màu sắc rực rỡ của nhiều thịt chế biến, chẳng hạn như giăm bông hoặc xúc xích, một phần là do muối. Sự hiện diện của muối giúp duy trì màu sắc, cho dù nhân tạo hoặc tự nhiên, và ngăn không cho nó chuyển màu. Vai trò của muối trong công nghiệp: Công nghiệp hóa chất Ngành hóa chất tiêu thụ tới 60% lượng muối, chủ yếu phục vụ sản xuất NaOH, clo, sôđa... Giấy và bột giấy: từ muối người ta điều chế được NaOH và clo, NaOH được dùng trong quá trình sản xuất bột giấy; clo và clorat natri được dùng để tẩy trắng bột giấy. Công nghiệp dệt: Muối được sử dụng để làm tác nhân ổn định trong quá trình nhuộm. Công nghiệp cao su: dùng để tách cao su khỏi latex. Công nghiệp xà phòng: sử dụng muối để tách xà phòng khỏi nước và glyxerin. Công nghiệp da: dùng muối như một tác nhân để thuộc da. Vai trò của muối trong lĩnh vực khác: Khử băng Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutecti có điểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra (dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Một số khái niệm. Muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính)  Là hợp chất, có thành phần chính là Natri Clorua (công thức hóa học: NaCl), được sản xuất từ nước biển; khai thác từ mỏ muối sử dụng cho ăn, uống, làm nguyên liệu cho các ngành sản xuất công nghiệp, hóa chất, thực phẩm, y tế và các ngành khác. Muối tinh: Là muối được chế biến từ nguyên liệu muối thô theo phương pháp nghiền rửa, hoặc tái kết tinh được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, y tế, xử lý nước và tiêu dùng ăn trực tiếp Muối thô: Là muối được sản xuất theo phương pháp phơi cát và phương pháp phơi nước, có thể được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất muối công nghiệp và muối tinh. Các tỉnh sản xuất muối Nghề làm muối ở nước ta khá thịnh hành từ Bắc chí Nam. Có thể kể ra như ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định (Hải Hậu), Thanh Hóa (Lạch Trường, Ngọc Giáp), Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi (Sa Huỳnh), Bình Định (Đề Gi), Phú Yên, Khánh Hòa (Hòn Khói), Ninh Thuận (Cà Ná), Bình Thuận (Phan Thiết), Bà Rịa- Vũng Tàu (Bà Rịa), Bến Tre (Ba Tri), Bạc Liêu (Đông Hải, Hòa Bình) Đặc điểm và phân loại muối Đặc điểm của muối Muối ăn có vị mặn đặc biệt, nhưng khi hòa trong nước thành dung dịch loãng lại cảm thấy ngọt. Dung dịch muối có nồng độ 0,04 mol/l thì đã thấy mặn rõ rệt. Khi độ ẩm tương đối của không khí vượt quá 75% thì muối ăn để ngoài không khí sẽ bị chảy nước. Vì điểm nóng chảy của MgCl2 thấp ở nhiệt độ thường, nên muối ăn càng lẫn nhiều MgCl2 càng dễ chảy nước. Độ hòa tan của muối ăn trong nước tăng chậm theo nhiệt độ, muối ăn hầu như không tan trong cồn, trong dầu Muối ăn dùng làm thực phẩm hay làm nguyên liệu trong công nghiệp, nông nghiệp... đều phải đảm bảo độ tinh khiết . Nếu như muối ăn chứa tạp chất không tan trong nước hoặc tạp chất tan trong nước vượt quá qui định, thì bất luận hàm lượng NaCl cao hay thấp, muối ăn đó được coi là không hợp qui cách. Phân loại muối Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối là một khoáng chất, được con người sử dụng trong ăn uống bằng cách cho thêm vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối Iode. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là clorua natri (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Nguyên liệu sản xuất muối tinh Ở nước ta hiện nay chưa tìm thấy mỏ muối ăn, ngoài nguồn nguyên liệu chính là nước biển, nhiều nơi có những suối nước mặn loại Cl2, mạch nước mặn loại Cl2 phun ra dùng sản xuất muối ăn. Quy trình sản xuất: Hình 1.3:Quy trình sản xuất muối tinh bằng phương pháp kết tinh lại MUỐI KHỬ BÙN CẶN NƯỚC MUỐI SẠCH PHÂN BÓN KHỬ CẶN BỂ LẮNG LỌC THÊM VÀO Na2CO3 VÀ NaOH HOÀ TAN TRONG NƯỚC SẠCH MUỐI THÔ MÁY LI TÂM MÁY SẤY TẦNG SÔI MUỐI SẤY CHÂN KHÔNG SẠCH XÀ PHÒNG PHẨM NHUỘM THỰC PHẨM NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU CÔNG NGHỆ HOÁ CHẤT SẢN PHẨM TỪ BÒ SỮA Hình 1.4: Sản phẩm muối tinh Sau khi thu được muối thô, người ta sẽ tiến hành các công nghệ làm tinhchế để nâng cao độ tinh khiết của muối cũng như loại bỏ các thành phần muối khác Việc tinh chế muối phải thực hiện thông qua các dây chuyền rửa, nghiền -rửa hoặc cho hoà tan và kết tinh lại nhiều lần trong các nồi cô đặc kết tinh kiểu hở hoặc trong các nồi cô đặc kín, kiểu chân không. Việc làm tinh muối chủ yếu là tái kết tinh uối, trong quá trình này người ta sẽ làm kết tủa các tạp chất (chủ yếu là các hợp chất ủa magiê và canxi). Quá trình bay hơi nhiều công đoạn sau đó sẽ được sử dụng để thu được clorua natri tinh khiết và được làm khô trong công đoạn kế tiếp. Muối tinh sau khi đi qua dây chuyền công nghệ tinh chế muối phải bảo đảm về mặt chất lượng theo các tiêu chuẩn (2.1) Các thông số muối tinh theo các tài liệu công bố: Khối lượng riêng: p=2165kg/m3 Khối lượng thể tích: pv= 1100-1200kg/m3 Nhiệt dung riêng C= 0.854KJ/kgK ở 00C và trung bình 0.206 KJ ở nhiệt độ bình hường. Độ dẫn điện λ = 6,49 W/m K. Đường kính hạt muối tinh sử dụng làm muối ăn < 0.8-1.2 mm Phân biệt muối chưa tinh chế và muối tinh chế. Muối chưa tinh chế(muối thô) Muối tinh chế Nguồn gôc Từ nước biển thực hiện quá trình kết tinh nhờ gió và năng lượng mặt trời, nc biển có thể dc lọc trước khi đi vào quá trình kết tinh.kết tinh xong không lọc Là muối thô(muối biển) được lọc nhiều lần è loại bỏ tạp chất Trạng thái Hạt to, màu trắng ngà Hạt tương đối đồng đều, trắng hơn muối chưa tinh chế. Hàm lượng NaCl khoảng 87% Khoảng 97-99% Chất khoáng >80 chất khoáng khác nhau Không chứa Đặc điểm không chảy khi để ngoài không khí. Dễ tan chảy khi để ngoài không khí domột số chất phụ gia và các chất chống đông cứng Thực tế hiện nay, người dân thường sử dụng muối tinh hơn là muôi biên, tuy nhiên có một sự thật cần biết. muối tinh chứa hàm lượng Na cao, gây mất cân bằng điện giải, hơn nữa trong quá trình sản xuất muôi tinh nhà sản xuất đã cho thêm một số chất phụ gia, chất chống đông cứng, chất tẩy trắng ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người tiêu dùng CHƯƠNG 2 CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN) Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho muối (natri clorua) tinh sử dụng làm nguyên liệu trong chế biến thực phẩm, y tế và các ngành công nghiệp khác. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản