Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên

Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia. Sự phát triển vượt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy mạnh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp. Tại Việt Nam nói riêng, công cuộc công nghệ hóa – hiện đại hóa đã thúc đẩy các khu công nghiệp dần dần được hình thành kéo theo lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, do đó lượng chất thải công nghiệp cũng là mối đe dọa lớn cho môi trường và xã hội nếu không được quản lý và xử lý triệt để. Đứng trước hiện trạng môi trường sống đang bị suy thoái ngày càng một trầm trọng, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn – chất thải nguy hại được thành lập trong thời gian ngắn nhằm góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải tại các nhà máy và cũng đã gặt hái nhiều kết quả khả quan trong công tác bảo vệ môi trường. Công ty Ngọc Tân Kiên là một trong những công ty có uy tín trong việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại tại khu vực phía Nam hiện nay. Với đội ngũ gồm nhiều kỹ sư có kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại để khẳng định vị trí của mình trên thị trường, công ty quyết định đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất 150m3 ngày đêm. Do đó, đề tài: “Tính toán thiết kế thống xử lý nước thải của nhà máy Ngọc Tân Kiên” đã ra đời cùng với mong muốn với Công ty Ngọc Tân Kiên góp phần hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

doc104 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 8.1 Kết luận 90 8.2 Kiến nghị 90 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD: (Biological Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy sinh học COD: (Chemical Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy hóa học. SS: (Suspended Solid )Chất rắn lơ lửng. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. TCXD: Tiêu chuẩn Xây dựng. F/M: (Food to Microorganism)Tỷ số giữa lượng thức ăn và lượng vi sinh vật h: Giờ UASB: (Upflow Anaerobic Slugde Blanket) Bể kỵ khí đệm bùn dòng chảy ngược DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.2:Áp dụng các công trình hóa lý trong xử lý nước thải. 21 Bảng 3.1:Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải. 17 Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy. 30 Bảng 5.1: Hệ số không điều hòa chung 39 Bảng 5.2: Hệ số để tính sức cản cục bộ qua thanh chắn. 41 Bảng 5.3: Thông số tính toán song chắn rác 42 Bảng 5.4: Tổng hợp tính toán bể tiếp nhận 44 Bảng 5.5: Thông số thiết kế bể tách dầu 45 Bảng 5.6: Các thông số thiết kế bể điều hòa 50 Bảng 5.7: Giá trị K của các loại cánh khuấy. 53 Bảng 5.8: Tóm tắt các thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ bông. 55 Bảng 5.9: Các thông số thiết kế bể tạo bông. 55 Bảng 5.10: Các thông số thiết kế bể tạo bộng 59 Bảng 5.11: Kết quả tính toán bể lắng I. 64 Bảng 5.12: Thông số đầu vào và đầu ra của bể aerotank : 65 Bảng 5.13: Các thông số thiết kế bể aerotank 65 Bảng 5.14: Bảng tóm tắt các số liệu thiết kế bể aerotank 72 Bảng 5.15: Các thông số thiết kế bể lắng 76 Bảng 5.16: Thông số thiết kế của bể nén bùn trọng lực 78 Bảng 5.17: Bảng tóm tắt kết quả tính toán của bể chứa bùn 81 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Song chắn rác làm sạch thủ công Hình 3.2: Cấu tạo bể lắng đứng Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống tuyển nổi dạng DAF Hình 3.4: Cấu tạo bể lọc sinh học nhỏ giọt Hình 3.5: Upflow Anaerobic Sludge Bed (UASB). CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia. Sự phát triển vượt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy mạnh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp. Tại Việt Nam nói riêng, công cuộc công nghệ hóa – hiện đại hóa đã thúc đẩy các khu công nghiệp dần dần được hình thành kéo theo lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, do đó lượng chất thải công nghiệp cũng là mối đe dọa lớn cho môi trường và xã hội nếu không được quản lý và xử lý triệt để. Đứng trước hiện trạng môi trường sống đang bị suy thoái ngày càng một trầm trọng, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn – chất thải nguy hại được thành lập trong thời gian ngắn nhằm góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải tại các nhà máy và cũng đã gặt hái nhiều kết quả khả quan trong công tác bảo vệ môi trường. Công ty Ngọc Tân Kiên là một trong những công ty có uy tín trong việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại tại khu vực phía Nam hiện nay. Với đội ngũ gồm nhiều kỹ sư có kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại để khẳng định vị trí của mình trên thị trường, công ty quyết định đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất 150m3 ngày đêm. Do đó, đề tài: “Tính toán thiết kế thống xử lý nước thải của nhà máy Ngọc Tân Kiên” đã ra đời cùng với mong muốn với Công ty Ngọc Tân Kiên góp phần hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường. 1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. Tìm hiểu về hiện trạng môi trường chung của nhà máy Ngọc Tân Kiên, KCN Đức Hoà, Long An. Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy với công suất 150 m3 /ngày đêm. 1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau: Khảo sát tình hình hoạt động của nhà máy Tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, đặc tính cũng như những tác động của nước thải từ nhà máy Ngọc Tân kiên đến môi trường sống và con người. Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải tương tự đang được áp dụng hiện nay. Lựa chọn phương án thích hợp nhất phù hợp với yêu cầu thực tế Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy. Phạm vi của đề tài: Tập trung vào việc tìm hiểu tình hình hoạt động của nhà máy Ngọc Tân Kiên để có thể đánh giá hiện trạng môi trường chung đặc biệt là nước thải và từ đó đưa ra phương pháp xử lý thích hợp. Giới hạn của đề tài: Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung vào việc xử lý nước thải mà bỏ qua các khía cạnh môi trường khác. Bên cạnh đó đề tài chỉ mang tính chất “xử lý cuối đường ống”, chưa thể áp dụng sản xuất sạch hơn vào để tiết kiệm nguồn tài nguyên nước. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành. Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp. Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý. Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải. 1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Đưa ra công nghệ xử lý nước thải cho nhà máy , áp dụng kết hợp các phương pháp xử lý theo nguyên tắc cơ học – hóa lý – sinh học. Đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn (QCVN 24 – 2009/BTNMT). Nhằm giảm thiểu các nguồn ô nhiễm do trong quá trình sản xuất gây ra đối với môi trường. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NGỌC TÂN KIÊN 2.1 Giới thiệu Công ty TNHH TM và SX Ngọc Tân Kiên. Địa chỉ cơ sở: Lô G05-4 và lô MB4-1 tại KCN Đức Hòa 1, xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 5012000410, đăng ký lần đầu ngày 24/10/2007). Ngành nghề kinh doanh: Tái chế thùng phuy, xử lý hóa chất, chất thải rắn nguy hại từ quá trình súc rửa thùng phuy. Tái chế nhựa. Phân loại giấy vụn. Các hướng tiếp giáp, khoảng cách đến khu dân cư và doanh nghiệp sản xuất gần nhất: + Phía Đông giáp: khu đất trống, không có dân cư. + Phía Tây giáp: khu đất trống (lô MB1), không có dân cư. + Phía Bắc giáp: khu đất trống (lô MB2), không có dân cư. + Phía Nam giáp: đường nội bộ trong khu công nghiệp. Trong khu vực thực hiện dự án không có dân cư phân bố vì đây là khu công nghiệp. Các khu vực xung quanh có mật độ dân cư khá thưa thớt. Khu vực dân cư tập trung gần nhất là khu dân cư xã Đức Hòa cách khu vực dự án khoảng 1.000 m.. Đặc điểm khu vực: Khu công nghiệp Đức Hòa 1 nằm cách UBND xã Đức Hòa Đông khoảng 3 km, cách tỉnh lộ 9 khoảng 1km. Nằm trong khu vực quy hoạch công nghiệp, gần tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 10. Từ đây có thể thông thương với huyện Bến Lức, thị xã Tân An - tỉnh Long An, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi – Tp.HCM. 2.2 Lĩnh vực hoạt động Thu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại cho các chủ nguồn thải trên địa bàn vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng đông nam bộ. Tẩy rửa các vật liệu rắn và phục hồi thùng phuy các loại (thùng phuy sắt, nhựa, …), đốt thiêu hủy các loại chất thải không có khả năng tái sử dụng, thu hồi dung môi thải bằng hệ thống tháp chưng cất, xử lý tái sinh nhớt thải, xử lý tái chế - sản xuất hạt nhựa tái sinh, phân loại giấy vụn, xử lý ổn định hóa rắn... 2.3 Các nguồn phát sinh nước thải tại nhà máy Trong quá trình hoạt động sản xuât tại nhà máy, lưu lượng nước thải có nguồn gốc từ các hạng mục công trình sau: Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy: Hệ thống xử lý khí thải lò đốt tiêu hủy CTNH, Lò chưng chất dung môi. Nước thải sinh hoạt 2.3.1 Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy Chức năng Chức năng của hệ thống được sử dụng để làm sạch bề mặt, tẩy rửa, phục hồi thùng phuy các loại ( lượng chất thải dính trên bề mặt thùng phuy) Danh mục các loại thùng phuy được thu gom: Phuy chứa nước axit < 20%, phuy chứa dầu mỡ nhờn, phuy chứa sơn, phuy chứa kem đánh răng. Công suất, quy mô, kích thước Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy các loại với công suất 1.000 phuy/ngày. Lượng nước sử dụng trung bình để súc rửa 1 thùng phuy: 40 lít Lượng nước thải phát sinh từ công đoạn súc rửa: 1.000 x 40 lít = 40.000l = 40m3/ngày Sơ đồ công nghệ hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy Thiết bị súc rửa ly tâm Khu vực làm khô, phân loại Khu vực gia công cơ khí Sơn Hệ thống thu hồi HTXLNT Nước thải 40m3 Dung môi thải Ồn, bụi Dung môi, bụi sơn Nước Dung môi Bãi tập kết chất thải Kho lưu giữ Mô tả quy trình công nghệ Phuy chứa hóa chất các loại từ bãi tập kết được phân loại kỹ. Sau đó, chuyển qua hệ thống máy súc rửa. Trong quá trình súc rửa, nhờ tác dụng của hóa chất tẩy rửa, các vật liệu rắn (bi sắt các kích cỡ) và lực ly tâm (thiết bị xoay) các loại chất thải bám trên thành bao bì sẽ bị tách khỏi thành. Đối với những phuy nhựa (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng nước. Đối với những loại phuy sắt (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng các loại dung môi khác. Các phuy đã tẩy được chuyển sang hệ thống làm khô trước khi thực hiện công đoạn tiếp theo. Loại phuy không phục hồi sẽ được đưa qua công đoạn chặt, cắt xả làm phế liệu tại bộ phận gia công và bán phế liệu cho các cơ sở tái chế. Loại phuy chất lượng còn tốt được phục hồi tại bộ phận gia công: Thực hiện nén, thổi, sơn,… và chuyển nhập kho thu hồi trả về cho đơn vị cung cấp hoặc bán cho những cơ sở có nhu cầu. Đối với nước thải sau khi súc rửa sẽ được dẫn về hệ thống xử lý nước thải trung tâm để xử lý sạch và được thải ra cống thải. Đối với những dung môi thải sau khi súc rửa sẽ được chuyển về hệ thống chưng cất dung môi xử lý thu hồi. 2.3.2 Hệ thống hai lò đốt công suất 100 kg/h và 300 kg/h (2 cấp) Chức năng Chức năng lò đốt được sử dụng để tiêu hủy các loại CTNH dạng rắn hay lỏng (qua bơm cao áp) có chứa thành phần hữu cơ dễ cháy thông thường như: cặn sơn, giẻ lau dính dầu nhớt, hóa chất thải, bao bì, … Lượng nước sử dụng cho việc giải nhiệt và và xử lý bụi, khí độc cho 2 lò đối: 80m3/ngày. Công suất, quy mô, kích thước Công suất lò đốt thứ nhất 100kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải nhiệt hệ thống xử lý khí là 30m3/ngày Công suất lò đốt thứ nhất 300kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải nhiệt hệ thống xử lý khí là 50m3/ngày.(Nguồn: công ty Ngọc Tân Kiên cấp) Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch bê tông chịu nhiệt và lớp cách nhiệt bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh Thiết kế, cấu tạo, công nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản lý Lò đốt chất thải hoạt động theo nguyên lý nhiệt phân hai cấp, gồm hai buồng đốt sơ cấp và thứ cấp, sử dụng béc đốt bằng dầu DO. Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch sa mốt chịu nhiệt và lớp cách nhiệt bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh. Đầu dò nhiệt để theo dõi nhiệt độ ở buồng sơ cấp và buồng thứ cấp; Thiết bị điều khiển, kiểm soát hoạt động đốt của béc đốt được điều khiển tự động theo chương trình (PLC) và chế độ điều khiển bằng tay. Nhiên liệu đốt bằng dầu DO gồm 2 béc đốt của Đức, mức tiêu hao nhiên liệu là 20lít/giờ. Mô tả về tính chất các loại CTNH có thể xử lý Bao bì, thùng chứa và giẻ lau nhiễm các chất thải, hóa chất (trừ bóng đèn huỳnh quang) Trạng thái: rắn Tính chất: độc với người và hệ sinh thái Chất hấp thụ, vật liệu lọc (kể cả vật liệu lọc dầu), giẻ lau, vải bảo vệ thải bị nhiễm các thành phần nguy hại. Chủ yếu phát sinh từ quá trình sử dụng các loại bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ; Trạng thái: rắn; Tính chất: độc/ độc với hệ sinh thái; Chất thải cao su Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng nhựa, cao su tổng hợp, sợi nhân tạo; Trạng thái: rắn/ lỏng; Tính chất: độc với người và hệ sinh thái; Giấy carton, bao bì tráng nhôm, vải, thùng carton, gỗ, cao su, nhựa Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng giấy carton, thùng carton, vải, cao su, nhựa, bao bì tráng nhôm ; quá trình chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ; Trạng thái: rắn; Tính chất: độc, dễ bốc cháy; Bùn thải nguy hại Chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp xi mạ và sản xuất các sản phẩm kim loại, từ các công nghệ sản xuất và từ các công trình xử lý nước thải; Trạng thái: bùn lỏng/ rắn; Tính chất: độc; Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng chất kết dính và chất bịt kín (kể cả sản phẩm chống dính) Trạng thái: lỏng Tính chất: độc với hệ sinh thái và dễ cháy. Than hoạt tính đã qua sử dụng từ quá trình xử lý khí thải Chủ yếu phát sinh từ quá trình tiêu hủy hoặc nhiệt phân chất thải Trạng thái: rắn Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái Cặn phản ứng và cặn đáy tháp chưng cất Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng hóa chất hữu cơ, nhựa, cao su tổng hợp và sợi nhân tạo, phẩm màu hữu cơ, vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản gỗ, các loại boxit hữu cơ khác,… Trạng thái: rắn Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái Sơ đồ quy trình công nghệ lò đốt Buồng đốt sơ cấp và thứ cấp Tháp giải nhiệt khói lò đốt Tháp hấp thụ I và II Bể tro đốt Bể chứa nước giải nhiệt khói lò Bể thu hồi muội khói Bể chứa dd kiềm rửa khói Nước thải (60m3) Hệ thống bêtông hóa Chôn lấp Quạt gió dd kiềm Bơm nước ống khói Chất thải HTXL nước thải Mô tả quy trình công nghệ hệ thống lò đốt Bãi tập kết: chất thải cần đốt được phân loại tại bãi tập kết (1) tùy theo tính chất, thành phần và được đóng kiện thành thùng hoặc bao (đối với dạng rắn) hoặc tập trung vào bồn chứa trung gian tạo điều kiện thuận lợi khi nạp vào lò đốt. Mở cửa buồng chứa rác, cho rác vào bộ phận nạp rác (mẻ đầu tiên có thể cho trực tiếp vào lò từ phía cửa lò mà không cần phải qua cơ cấu nạp rác)... Sau một khoảng thời gian (tùy theo loại rác và kinh nghiệm của người vận hành) tiến hành nạp mẻ rác tiếp theo. Thỉnh thoảng mở cửa quan sát kiểm tra quá trình nhiệt phân để điều chỉnh thời gian nạp rác thích hợp. Từ mẻ đốt thứ 3 trở đi, dùng que cào lò cào cặn carbon về ngăn thấp hơn trong buồng đốt để đốt cháy hoàn toàn và xả tro xuống hộc chứa tro. Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 600 – 800oC tạo điều kiện tối ưu cho chất thải cháy. Nhiệt độ được duy trì do hai péc đốt với nhiên liệu là dầu DO. Buồng đốt thứ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1.200oC tạo điều kiện tối ưu đốt cháy khói lò buồng sơ cấp (gồm nhiều khí cháy chưa hoàn toàn: CH4, C2H2, CO, ClxOy, NxOy...) cho ra các khí cháy có tính ổn định. Nhiệt độ được duy trì do hai péc đốt với nhiên liệu là dầu DO. Tháp giải nhiệt lò đốt: khói lò có nhiệt độ cao hơn 1.0000C khi vào tháp nhờ hệ thống phun nước để giải nhiệt, nước đi từ trên xuống và khói đi từ dưới lên hai pha tiếp xúc nhau. Với tác dụng của thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ khói lò được giảm nhanh (xuống < 200oC) đảm bảo tránh gây phát sinh quá trình tái hình thành các khí độc hại, đồng thời giảm đáng kể thể tích khói thải. Phần nước thải ra với nhiệt độ cao được chuyển về hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 60m3/ ngày. Nước được cấp vào tháp giải nhiệt chủ yếu là nước sạch. Quạt gió: Công suất động cơ 15 HP, lưu lượng gió 45.000 m3. Quạt hút tạo áp lực âm trong lòng ống nhằm hút luồng khói ra khỏi lò đốt và các thiết bị trong toàn hệ thống. Tháp hấp thụ: Có kết cấu dạng thép không gỉ (kết cấu thiết bị có ở dạng tháp đệm hoặc xyclon). Tác nhân hấp thụ là dung dịch kiềm được phun vào thiết bị dưới dạng sương nhằm tăng cường khả năng gây phản ứng hấp thụ, các khí độc hại (thông thường gồm: khí Clo, Nitơ, Lưu huỳnh) được hấp thụ sạch nhờ các tác nhân hấp thụ, vật liệu chuyên dùng (tăng khả năng hấp thụ). Phần khí thải đạt tiêu chuẩn được thải ra ngoài không khí qua ống khói cao 15 m. Khả năng phát tán khói trong không khí: Trong vòng 5.000 m chung quanh. Bể dung dịch kiềm: dung dịch kiềm từ bể chứa được bơm phun vào tháp rửa khí làm tác nhân rửa. Nước sau khi rửa khói dẫn qua thiết bị thu hồi muội khói trước khi về bể xử lý nước rửa khói, được xử lý bổ sung hóa chất trước khi bơm tuần hoàn về hệ thống tháp hấp thu. Tro than sau khi đốt, cặn bùn sau khi xử lý nước rửa khói được chuyển về khu vực hóa rắn, thực hiện bêtông hóa và chuyển đi chôn lấp nơi đúng quy định. Khói thải sau khi qua hệ thống xử lý không có tính nguy hại (gồm CO2, H2O...) được thải ra khí quyển qua ống khói cao 15m. 2.3.3 Hệ thống chưng cất dung môi Chức năng Chưng cất để thu hồi dung môi thải hữu cơ ở nhiệt độ thích hợp. Công suất, quy mô, kích thước Hệ thống thu hồi dung môi hữu cơ có công suất 1.000 lít/ngày. Được bố trí xây dựng trong khuôn viên 64m2, xây dựng theo tiêu chuẩn công nghiệp. Lượng nước sử dụng cho công đoạn làm mát ống ngưng tụ và xử lý khí cho hệ thống cấp nhiệt cho lò chưng cất là 25m3. (Nguồn: công ty Ngọc Tân Kiên cấp) Sơ đồ công nghệ chưng cất dung môi Bồn tập trung Tháp chưng cất Ống ngưng tụ Dung môi ngưng tụ được thu hồi Gia nhiệt Nước làm mát Nước làm mát Cặn HTXL Nước thải Lò đốt Tháp xử lý khói Ống khói Mô tả quy trình công nghệ Bồn chứa trung gian (1): dung môi thải các loại được tập trung trong các bồn chứa trung gian riêng biệt. Tháp chưng cất (2): thông thường được thiết kế lắp đặt bằng thép inox, dung môi thải được bơm vào tháp chưng cất tiến hành nấu chưng cất ở nhiệt độ phù hợp. Ống ngưng tụ (3): hơi chưng cất được dẫn qua ống ngưng tụ với tác dụng của nước làm mát dung môi được ngưng tụ và thu hồi về bồn chứa (4). Lượng dung môi có thể thu hồi được 60%. Cặn thải không thu hồi được sẽ được đưa vào lò đốt để tiêu hủy. Tháp chưng cất được cung cấp nhiệt (5) bằng bếp ga hoặc điện trở được thiết kế phù hợp. Nước sau khi làm mát được dẫn về hệ thống làm mát, chứa trong bể chứa và được sử dụng tuần hoàn. Nước thải được dẫn về trạm xử lý nước thải trung tâm làm sạch trước khi thải ra môi trường. Bồn chứa sản phẩm thu hồi có ống dẫn thông về bơm chân không để tăng năng suất thu hồi sản phẩm. 2.3.4 Lượng nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt bao gồm: nước thải từ nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Lượng nhân viên phục vụ cho hoạt động sản xuất là 50 người Định mức tính toán là 100 lít/người/ngày Tổng lượng nước thải sinh hoạt tại nhà máy là: 50 người x 100 lít/ người = 5.000 lít 2.4 Tổng lượng nước thải phát sinh tại nhà máy Tổng lượng nước cần xử lý: Nước thải từ hoạt động sinh hoạt tắm giặt của công nân viên: 5m3/ngày Nước thải tử khu vực súc rua huy: 40m3/ngày Nước thải từ hệ thống xử lý khí, bụi lò đốt:80m3/ngày Nước thải từ hệ thống xử lý bụi lò dốt ddung môi: 25m3/ngày CHƯƠNG 3 TỒNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI. 3.1 Tổng quan về nước thải công nghiệp Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từvcác công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong các công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí, chất lỏng hoặc chất rắn trong quá trình sản xuất. Loại này có thể phát sinh liên tục hoặc không liên tục, nhưng nói chung nếu sản xuất ổn định thì có thể dễ dàng xác định được các đặc trưng của chúng. Nước thải được sản sinh trong quá trình sản xuất nên chúng thường là nước thải có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của quá trình sản xuất. Vì vậy những thành phần nguyên liệu hoá chất này thường có nồng độ cào và trong nhiều trường hợp có thể được thu hồi lại. Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh lên loại nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ô nhiễm lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản thân quá trình công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm hoặc nguyên liệu trong quá trình sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên liệu. Các dòng nước thải sinh ra từ các công đoạn khác nhau của toàn bộ quá trình sản xuất sau khi được sử lý ở mức độ nào đó hoặc không được xử lý, được gộp lại thành dòng thải cuối cùng để thải vào môi trường 3.2 Các thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải công nghiệp 3.2.1 Các thông số vật lý Hàm lượng chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng trong nước (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung.doc
  • docBIA ANH.doc
  • dwgbv luan van.dwg
  • doccamon.doc
  • docNHIEMVU - NHAN XET - FISH.doc
  • docphu luc.doc
  • pdfQCVN 24-2009.pdf
  • docTAILIEUTHAMKHAO.doc