Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng

Để có được những công trình chất lượng cao, giá thành hạ, các công ty xây lắp đều phải lập dự toán chi phí và vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định được kết quả kinh doanh từ đó xác định lãi lỗ. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác, vì chi phí gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí thực chất là việc quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất. Mặt khác chi phí là yếu tố căn bản cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Do đó, không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán và tập hợp chi phí giá thành, cùng với thời gian nghiên cứu lý luận ở trường và thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng Em chọn đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tế của mình là: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng”

doc44 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Để có được những công trình chất lượng cao, giá thành hạ, các công ty xây lắp đều phải lập dự toán chi phí và vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định được kết quả kinh doanh từ đó xác định lãi lỗ. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác, vì chi phí gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí thực chất là việc quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất. Mặt khác chi phí là yếu tố căn bản cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Do đó, không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán và tập hợp chi phí giá thành, cùng với thời gian nghiên cứu lý luận ở trường và thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng Em chọn đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tế của mình là: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng” Đây là một đề tài khá phức tạp, được hoàn thành trong thời gian ngắn cho nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để bài làm của em hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Phần I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1.1- Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty: Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng. Chủ doanh nghiệp : Bùi Lê Duy. Trụ sở chính: 31 – Núi Thành – Thành phố Đà Nẵng. Vốn điều lệ : 47.000.000.000 đồng. 1.2- Quá trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp giao thông và xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng, được sở địa chính nhà đất ra quyết định thành lập số 379/ GĐ – ĐCNĐ ngày 17/07/2001, nay là sở tài nguyên môi trường thành phố Đà Nẵng . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 314700 cấp ngày 26/07/2001 của sở kế hoạch đầu tư Đà Nẵng. Tháng 02/2009 để thực hiện việc cổ phần hóa xí nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ra quyết định số 1629/QĐ – UBND ngày 19/02/2008 về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Xí nghiệp công trình giao thông và xây dựng trực thuộc công ty Đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng thành Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Phát Triển Nhà Đà Nẵng Chỉ tiêu  2009  2010  So sánh 10/09  2011  So sánh 11/10      Số tuyêt đối  Số tương đối(%)   Số tuyệt đối  Số tương đối(%)   Vốn kinh doanh Doanh thu Chi phí  15.000.000.000 14.000.000.000 13.500.000.000  15.650.000.000 16.000.000.000 15.000.0000.000  650.000.000 2.000.000.000 1.500.000.000  4.3 14.3 11.1  17.000.000.000 16.500.000.000 18.000.000.000  1.350.000.000 500.000.000 3.000.000.000  8.6 3.13 20   II- CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 2.1- Chức năng: - Đầu tư phát triển kinh doanh nhà ở. - Đầu tư và kinh doanh bất động sản . - Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng. - Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị tại các khu dân cư, chung cư và các khu công nghiệp. - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ, chỉnh trang lại đô thị thành phố… 2.2- Nhiệm vụ: - Bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao theo chủ trương của nhà nước . - Tận dụng các nguồn vốn để đầu tư đồng thời quản lý khai thác hiệu quả. - Mở rộng liên doanh, kết hợp mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài trên lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. - Kinh doanh theo đúng ngành nghề : tuân thủ triệt để các chính sách, chủ trương , chế độ quản lý do nhà nước quy định. -Tự quản lý tài sản, quản lý tài chính . - Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường . - Xây dựng chiến lược chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với chiến lược của công ty . - Công ty có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước . - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. - Luôn đổi mới phương thức quản lý và thiết bị công nghệ . III- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY: 3.1- Đặc điểm chung : Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng nên tổ chức bộ máy công ty theo hình thức hỗn hợp giữa trực tuyến và chức năng. Để tiện cho việc sản xuất công ty tổ chức thành các đội sản xuất . Mỗi đội sản xuất đảm nhiệm thi công một công trình, có đội trưởng trực tiếp chỉ huy và quản lý công trình. Công ty cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho các đội thi công đúng tiến độ và có hiệu quả cao giữa các công trình 3.2- Sơ đồ tổ chức sản xuất: IV- CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY: 4.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 4.2- Chức năng của các phòng ban : Về mặt quản lý : Đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty . Tiếp theo là hai phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc điều hành mọi việc trong công ty. Công ty có năm phòng ban với chức năng tham mưu cho giám đốc trong phạm vi quyền hạn và chuyên môn của mình. Cụ thể: - Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện cho công ty , do đó giám đốc là người chịu trách nhiệm trong từng công việc tại công ty , và quản lý điều hành mọi hoạt động trong công ty của mình nên giám đốc có nghĩa vụ và quyền hạn sau: + Tổ chức điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty . + Quyết định bổ sung các chức vụ trong công ty. + Xây dựng các phương án, chiến lược tổng quát nhằm phát triển doanh nghiệp. - Phó giám đốc kỹ thuật :Chịu trách nhiệm chính về công tác chỉ đạo, quản lý kỹ thuật chất lượng công trình. Tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định xử lý sự cố kỹ thuật xảy ra tại công trình. - Phó giám đốc thiết bị: Chịu trách nhiệm quản lý về máy móc thiết bị trên tầm vĩ mô, làm thế nào để máy móc phát huy hết công suất , tiết kiệm chi phí cho công ty. - Phòng kế toán : Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của công ty. Quản lý vốn, tiền hàng, theo dõi thưòng xuyên để báo cáo công nợ. Quyết toán sổ sách từng quý để theo dõi quá trình kinh doanh của công ty. Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Có trách nhiệm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế một các chính xác nhất. Thực hiện đúng các nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán theo quy định. - Phòng thiết bị : Quản lý về mặt thiết bị của công ty. Xử lý các sự cố hỏng hóc máy móc, thiết bị. Thực hiện các chính sách bảo quản và chiết khấu hợp lý đối với các loại máy móc . Bên cạnh đó phòng còn đưa ra các ý kiến tham mưu cho công ty trong việc mua các thiết bị kỹ thuật sao cho hợp lý. - Phòng kế hoạch đầu tư : Vạch ra các kế hoạch hành động của công ty theo mục tiêu dài và ngắn hạn. Tìm hiểu các thông tin cần thiết về đất đai cũng như các khu quy hoạch sắp đến nhằm lập ra những kế hoạch đầu tư đúng thời cơ. Lập các dự án đầu tư quy hoạch khu dân cư mới khu dân cư mới. Nghiên cứu thị trường về về tình hình bất động sản. - Phòng vật tư : Là công ty xây dựng nên phòng vật tư đóng vai trò tương đối quan trọng, có nhiệm vụ xuất nhập các loại vật tư cần thiết cho công trình đang thi công. - Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm quản lý và tuyển dụng lao động để đảm bảo đầy đủ lao động cho công ty, quản lý hồ sơ hành chính văn thư, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Giải quyết các thủ tục thôi việc, quản lý lưu trữ sổ sách hành chính của công ty. - Đội xây lắp : Có nhiệm vụ tổ chức thi công theo tiến độ kế hoạch của công ty đề ra theo tháng, quý, năm. Hay điểm đứng kỹ thuật xác định khối lương hoàn thành cho phòng kỹ thuật nghiệm thu bên A để làm cơ sở cho việc thanh toán. V- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. 5.1- Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty: Ghi chú :Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 5.2- Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê cho phù hợp với đơn vị kế toán. Là người kiểm soát kinh tế tài chính của đơn vị. Đề xuất tham gia với giám đốc về các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong phòng - Kế toán tổng hợp :Giúp kế toán trưởng về công tác nghiệp vụ. Tổng hợp toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh đồng thời tổng hợp chi phí và tính giá thành tưng công trình lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành - Kế toán chi phí và thiết bị vật tư:Tổng hợp chi phí để tính giá thành các công trình đồng thời phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất tồn vật tư, thiết bị cả về số lượng lẩn chất lượng. - Kế toán thuế: tổng hợp toàn bộ tiền thuế và lập báo cáo theo qui định hiện hành, xác định các khoản phải nộp cho Nhà nước. - Kế toán công trình : Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu ở các đội xây dựng về giao cho kế toán tổng hợp. - Thủ quỹ : Phụ trách thu chi hàng ngày, quản lý tiềm mặt đúng quy cách báo cáo số dư tiền mặt cho lãnh đạo, theo dõi quỹ tiền gửi ngân hàng - kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết các khoản chi tiết công nợ, tính và trả lương cho người lao động - Kế toán tài sản cố định: làm nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định của công ty, tính khấu hao và tình hình tăng giảm trong năm. Các thành viên trong bộ máy kế toán của công ty tuy có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau , song giữa các bộ phận đó có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết. VI- HÌNH THỨC KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG: Công ty cổ phần xây lắp phát triển nhà Đà Nẵng công tác kế toán của công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . 6.1- Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Ghi chú : : Ghi hằng ngày :Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra 6.2- Trình tự luân chuyển chứng từ: - Hàng ngày chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại. Tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết - Cuối tháng, quý, năm kế toán khóa sổ tính ra tổng phát sinh bên Nợ bên Có và số dư tài khoản phản ánh trên sổ cái - Căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thấy hợp lý, kế toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính vào mỗi quý, năm. 6.3- Một số chỉ tiêu khác: Hệ thống tài khoản hiện nay công ty đang áp dụng là danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Ngoài ra công ty không sử dụng những tài khoản nào khác Công ty áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ Kỳ tính giá thành của công ty được tính theo từng công trình cụ thể . Phần II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG: I- ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY: 1.1- Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp các chi phí phát sinh để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất công ty bao gồm: - Chi phí nguyên vật trực tiếp gồm : xi măng, gạch, đá sỏi, sắt, thép. - Chi phí nhân công trực tiếp gồm : tiền lương và các khoản có tính chất như lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng. - Chi phí máy móc thi công gồm : Tiền lương, các khkoản có tính chất như lương của công nhân điều khiển máy (máy trộn bê tông, xe xúc , xe đào…) - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho mát hoạt động như: Xăng , dầu… - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Tiền mua bảo hiểm cho xe, tiền điện nước cho máy thi công 1.2- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành sản phẩm là căn cứ vào các chi phí phát sinh về lao động sống, lao động vật hóa trong quá trình thi công công trình của doanh nghiệp để tập hợp chúng theo từng công trình, hạng mục công trình nhằm xác định giá thành. Là công ty xây lắp nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình cụ thể. Doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo nhiều phương pháp khác nhau tùy vào đối tượng hạch toán chi phí - Nếu đối tương hạch toán chi phí là hạng mục công trình thì trước tiên áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành từng hạng mục công trình , sau đó dùng phương pháp tổng cộng chi phí sẽ tính được giá thành toàn bộ công trình - Nếu đối tượng hạch toán chi phí là toàn bộ công trình có thể áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp đơn đặt hàng để tính giá thành toàn bộ công trình. - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn thành - Công thức tính giá thành : Giá thành Chi phí Chi phi sản Chi phí sản công tác = dở dan g + xuất phát sinh - xuất dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Khối lượng sản phẩm sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và giao thầu - Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh . - Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí phát sinh từ nghiệm thu thanh toán đợt trước cho đến thời điểm nghiệm thu tiếp theo. II- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY: Để mô tả quá trình phát sinh các loại chi phí cách thức theo dõi, tập hợp các loại chi phí và tính giá thành sản phẩm em chọn đối tượng là hai công trình : Công trình An Cư 5 Công trình Khuê Trung Công ty áp dụng hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.1.1- Nội dung kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Trong quá trình thi công công trình phần lớn nguyên vật liệu được sử dụng để tạo thành các sản phẩm xây lắp, vật liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm bao gồm: +Vật liệu chính: xi măng, sắt, thép… + Vật liệu phụ : vôi, ve màu… + Phụ tùng: đèn trang trí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất. * Tài khoản sử dụng: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.2- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ: Khi nguyên vật xuất dùng cho công trình , căn cứ vào lệnh xuất kho do phòng kế toán vật tư lập, hoặc giấy đề nghị xuất vật liệu bao gồm số lượng, đơn giá thành tiền của từng vật tư xuất dùng cho thi công công trình. Phiếu xuất kho gồm ba liên : -Liên 1: giữ lại phòng kế toán . - Liên 2: Làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ . - Liên 3: Giao cho thủ kho . Hằng ngày thủ kho tập hợp toàn bộ phiếu xuất để chuyển lên phòng kế toán, kế toán vậy tư kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ lên sổ chi tiết chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập bảng kê và lập chứng từ ghi sổ. Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG Số:01 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 10 năm2011 Nợ TK621: 22.656.000 Họ và tên người nhận : Công trình An Cư 5 Có TK152: 22.656.000 Lý do xuất: Phục vụ thi công Xuất tại kho : nguyên vật liệu STT  Tên quy cách (Sản phẩm, vật tư, hàng hóa)  ĐVT  Số lượng  Đơn gía  Thành tiền   01 02 03  - Xi măng - Thép 12 - Sắt 4  Tấn Kg Kg  20 380 250  850.000 11.000 5.900  17.000.000 4.180.000 1.475.000    Cộng     22.655.000   Bằng chữ:Hai mươi hai triệu, sáu trăm năm sáu ngàn đồng chẳn. Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG Số:02 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2011 Nợ TK621: 18.220.000 Họ và tên người nhận : Công trình Khuê Trung Có TK152: 18.220.000 Lý do xuất: Phục vụ thi công Xuất tại kho : nguyên vật liệu STT  Tên quy cách (Sản phẩm, vật tư, hàng hóa)  ĐVT  Số lượng  Đơn gía  Thành tiền   01 02 03  -Xi măng -Kẽm luộc - Gạch thẻ  Tấn Kg Viên  10 15 16.000  850.000 8.000 600  8.500.000 120.000 9.600.000    Cộng     18.220.000   Bằng chữ: Mười tám triệu, hai trăm hai mươi ngàn đồng. Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Căn cứ vào các phiếu xuất, kế toán theo dõi vật tư qua bảng kê xuất vật tư: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ Tháng10 năm 2011 Chứng từ  Tên vật tư  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền  Công trình An Cư5  Công trình Khuê Trung   Số  ngày          01/X 02/X 04/X 05/X …  01/10 05/10 06/10 08/10 …  -Xi măng Thép Sắt -Xi măng Kẽm luộc Gạch thẻ -Gạchống Thép -Cửa sắt Cửa sổ …  Tấn Kg Kg Tấn Kg viên Viên Kg cái cái …  20 380 250 10 15 16.000 100.000 1.000 1 2 …  850.000 11.000 5.900 850.000 8.000 600 2000 10.000 17.000.000 6.500.000 …  17.000.000 4.180.000 1.475.000 8.500.000 120.000 9.600.000 20.000.000 10.000.000 17.000.000 13.000.000 …  22.655.000 30.000.000 …  18.220.000 30.000.000 …..    Cộng     356.550.000  180.100.000  176.450.000   Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) Đối với vật tư mua ngoài sau khi có giấy đề nghị của đội trưởng xây lắp, lãnh đạo sẽ xem xét và quyết định vật tư cần mua rồi ký duyệt. Đội trưởng sẽ cử người đi mua, hóa đơn mua hàng sẽ được chuyển về phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn kế toán tập hợp số liệu vật tư mua ngoài. PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Ngày 02 tháng 10 năm2011 Số 01/ NXT STT  Tên, nhãn hiệu, quy cách  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền      TheoCT  Thực tế     01 02  Cát Đá chẻ(15*20*25)  M3 Viên  450 7.000  450 7.000  10.000 1.500  4.500.000 10.500.000    Cộng      15.000.000   Tổng tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẳn. Người lập phiếu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Ngày 03 tháng 10 năm2011 Số 02/ NXT STT  Tên, nhãn hiệu, quy cách  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền      TheoCT  Thực tế     01 02 03  Cát Đá chẻ(15*20*25) Cửa sắt  M3 Viên Cái  450 7.000 2  450 7.000 2  10.000 1.500 7.500.0000  4.500.000 10.500.000 15.000.000    Cộng      30.000.000   Tổng tiền bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẳn. Người lập phiếu Người giao Thủ kho Kế toán trưởng
Luận văn liên quan