Khóa luận Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô của Việt Nam

Xu thế mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của các quốc gia hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Chính đòi hỏi này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết về vốn. Lịch sử phát triển kinh tế cũng đ ã khẳng định rằng vốn là yếu tố rất quan trọng, là một trong những nhu cầu hàng đầu cho việc đầu t-, xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng Nhận thức được tầm quan trọng đó, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Chúng ta không thể thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nếu không huy động đ-ợc nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn dài hạn trong n-ớc. Nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ vô cùng quan trọng này phải là các Ngân hàng Thương mại, các công ty tài chính”. Thực tế, trong những năm qua d-ới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n-ớc, hệ thống Ngân hàng Th-ơng mại ở n-ớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao l-u vốn của nền kinh tế. Vì vậy trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá n-ớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng là một tất yếu. Là một trong những ngân hàng th-ơng mại quốc doanh lớn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có một số thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Thế nh-ng để đạt đ-ợc mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính tầm cỡ khu vực trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ngày càng găy gắt thì một vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện nay là làm thế nào để đạt các mục tiêu về tăng tr-ởng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t- trong khi vẫn đảm bảo an toàn và giảm thiểu chi phí.

pdf109 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYấN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ********* O0O ******** KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ễ Tễ CŨ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Nể TỚI NGÀNH SẢN XUẤT ễ Tễ CỦA VIỆT NAM SV thực hiện Nguyễn Thị Phƣơng Anh Lớp : Phỏp 2 Khúa : K42 F GV hƣớng dẫn : THS. Vũ Huyền Phƣơng HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007 Danh mục các từ viết tắt NHNN Ngân hàng Nhà n•ớc NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng KKH Không kỳ hạn CKH Có kỳ hạn VND Việt Nam đồng USD United States Dollar (Đồng đô la Mỹ) ATM Automated teller machine (Máy rút tiền tự động) CAR Capital Adequacy Ratio (Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) WB World Bank (Ngân hàng thế giới) FED Federal Reserve System (Cục dự trữ liên bang Mỹ) ADB Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu á) UTĐT Uỷ thác đầu t• Danh mục các bảng Hình 1: Sơ đồ tổ chức ................................................................................... 33 Hình 2: Hệ thống tổ chức.............................................................................. 34 Hình 3: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam ................................... 83 Biểu đồ 1: Vốn VND trong giai đoạn 2004 -30/06/2007 ............................... 48 Biểu đồ 2: Vốn ngoại tệ quy đổi trong giai đoạn 2004 -30/06/2007 .............. 49 Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn. .................................................... 41 Bảng 2: Kết quả sử dụng vốn ........................................................................ 43 Bảng 3: Kết quả các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. ................................... 44 Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn .................................................... 50 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn không kỳ hạn ...................................................... 51 Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn ............................................................ 51 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể. ....................................................... 52 Bảng 8: Tiền gửi tiết kiệm dân c• tại NHNo&PTNT VN .............................. 55 Bảng 9: Vốn huy động từ các TCKT-TCTD giai đoạn 2004-2007 ................. 57 Bảng 10: Phát hành giấy tờ có giá NHNo&PTNT VN giai đoạn 2004-2007 . 58 Bảng 11: Vay NHNN và các TCTD giai đoạn 2004-2007 ............................. 59 Bảng 12: Nguồn vốn UTĐT tại NHNo&PTNT VN giai đoạn 2004-2007...... 60 Bảng 13: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010 .............................................. 70 Bảng 14 : Thống kê trình độ cán bộ công nhân viên NHNo. ......................... 91 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam Lời mở đầu Xu thế mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của các quốc gia hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n•ớc. Chính đòi hỏi này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết về vốn. Lịch sử phát triển kinh tế cũng đã khẳng định rằng vốn là yếu tố rất quan trọng, là một trong những nhu cầu hàng đầu cho việc đầu t•, xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng… Nhận thức được tầm quan trọng đó, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Chúng ta không thể thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nếu không huy động đ•ợc nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn dài hạn trong n•ớc. Nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ vô cùng quan trọng này phải là các Ngân hàng Thương mại, các công ty tài chính”. Thực tế, trong những năm qua d•ới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n•ớc, hệ thống Ngân hàng Th•ơng mại ở n•ớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao l•u vốn của nền kinh tế. Vì vậy trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá n•ớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng là một tất yếu. Là một trong những ngân hàng th•ơng mại quốc doanh lớn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có một số thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Thế nh•ng để đạt đ•ợc mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính tầm cỡ khu vực trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ngày càng găy gắt thì một vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện nay là làm thế nào để đạt các mục tiêu về tăng tr•ởng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t• trong khi vẫn đảm bảo an toàn và giảm thiểu chi phí. Xuất phát từ nhu cầu đó, với những kiến thức đã đ•ợc học và quá trình tìm tòi, nghiên cứu của bản thân, tôi quyết định chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 1 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở ph•ơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khoá luận đã sử dụng ph•ơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để nghiên cứu. Ngoài lời nói đầu, kết luận, nội dung chính của khoá luận đ•ợc kết cấu thành 3 ch•ơng nh• sau: Ch•ơng 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng th•ơng mại. Ch•ơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ch•ơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . Do những sự hạn chế về kiến thức và nguồn tài liệu nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót hoặc ch•a rõ ràng cần đ•ợc bổ sung thêm. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đào Ngọc Tiến đã tận tình h•ớng dẫn và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành đề tài này. Hà Nội, tháng 11 năm 2007. Sinh viên: Nguyễn Thị Ph•ơng Anh Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 2 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam Ch•ơng 1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng th•ơng mại I. Vốn và vai trò của hoạt động huy động đối vốn với các Ngân hàng th•ơng mại (NHTM): 1. Khái niệm Ngân hàng th•ơng mại: 1.1. Khái niệm ở Việt Nam, Luật các tổ chức Tín dụng đ•ợc Quốc hội thông qua tháng 12/1997 quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật Ngân hàng Nhà n•ớc cũng do Quốc hội khoá 10 thông qua cùng ngày định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung th•ờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Nh• vậy, ngân hàng th•ơng mại đ•ợc khẳng định là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản là: (1) nhận gửi của các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với nghĩa vụ hoàn trả và (2) sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay hay chiết khấu và các nghiệp vụ khác. Các NHTM thu hút vốn bằng cách tiếp nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kì hạn... Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn của NHTM. Nó phản ánh bản chất của NHTM là “nhận gửi để cho vay”. Bên cạnh đó, NHTM còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tăng c•ờng nguồn vốn kinh doanh. NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Nhà n•ớc (NHNN), Bộ Tài chính hoặc các trung gian tài chính khác. 1.2. Chức năng của Ngân hàng th•ơng mại - Ngân hàng th•ơng mại là trung gian tín dụng: Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 3 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam Đây là chức năng đặc tr•ng của NHTM, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân c•... và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. NHTM trong quan hệ tín dụng: Cho vay Cho vay Ng•ời sở hữu Ng•ời sở hữu Ng•ời cho vay NHTM Ng•ời cho vay Trả nợ Trả nợ Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp. - Ngân hàng th•ơng mại là trung gian thanh toán và quản lý các ph•ơng tiện thanh toán: NHTM với t• cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các công cụ l•u thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán...). Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ đ•ợc ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi môt cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở những địa ph•ơng khác nhau, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế tiết kiệm đ•ợc cho xã hội rất nhiều chi phí về l•u thông. - Ngân hàng th•ơng mại cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng: Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ, về thông tin và có mối quan hệ rộng rãi với Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 4 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam các doanh nghiệp nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo nh•: t• vấn tài chính, đầu t•, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp... để đ•ợc h•ởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm đ•ợc chi phí, vừa đạt hiệu quả cao. - Ngân hàng th•ơng mại tạo ra tiền: Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên NHNN và các NHTM thì NHTM không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Nh•ng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của l•ợng tiền giao dịch. Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua việc cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến l•ợt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ d• thừa và tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. Trên đây là các chức năng cơ bản quan trọng nhất của NHTM. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của thị tr•ờng tiền tệ, hoạt động của các NHTM ngày càng phát triển, phong phú. Chính vì vậy, khi thị tr•ờng chứng khoán lần l•ợt ra đời thì các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM đã mở rộng các nghiệp vụ của nó vào thị tr•ờng này và thực tế cho thấy khi có sự tham gia của ngân hàng vào thị tr•ờng chứng khoán thì thị tr•ờng này trở nên hiệu quả hơn. 1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng th•ơng mại Qua nhiều năm phát triển, hoạt động của các ngân hàng đã không ngừng phát triển cả về hình thức và chất l•ợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 5 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam cao của khách hàng và cũng là để thích nghi, tồn tại trong một nền kinh tế năng động và cạnh tranh song chúng ta vẫn có thể thấy đ•ợc mọi hoạt động của ngân hàng vẫn xuất phát từ ba nghiệp vụ chính, bao gồm: 1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Hoạt động này là hoạt động đầu tiên, là nền móng cho mọi hoạt động khác của một NHTM vì nhờ đó mà NHTM tạo ra nguồn vốn cho mọi hoạt động kinh doanh khác của mình. NHTM huy động vốn d•ới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác d•ới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loai tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài n•ớc. - Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng n•ớc ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của NHNN. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. Với các NHTM, vốn huy động đ•ợc càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng kích thích kinh tế và kiểm soát bằng đồng tiền càng phát huy đ•ợc mạnh mẽ. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, huy động vốn qua ngân hàng là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá. 1.3.2. Hoạt động tín dụng NHTM đ•ợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân d•ới các hình thức cho vay, chiết khấu th•ơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, th•ờng vào khoảng 60% - 80% tổng tài sản. - Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn d•ới các hình thức sau: Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 6 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. + Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu t• phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Bảo lãnh: NHTM đ•ợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của nó đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không đ•ợc v•ợt quá một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của NHTM. - Chiết khấu: NHTM đ•ợc chiết khấu th•ơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác. - Cho thuê tài chính: NHTM đ•ợc hoạt động cho thuê tài chính nh•ng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Thời gian qua, hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam đ•ợc mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế và d•ới nhiều hình thức nh•: cho vay vốn l•u động, cho vay vốn có định, cho vay đối với sinh viên, cho vay tiêu dùng, tín dụng thuê mua, tín dụng xoá đói giảm nghèo ở nông thôn... và đã đạt đ•ợc nhiều kết quả đáng ghi nhận nh• khuyến khích sản xuất, tăng sản l•ợng trong nền kinh tế, tạo việc làm... 1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện đ•ợc các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM đ•ợc mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài n•ớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số d• tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: - Cung cấp các ph•ơng tiện thanh toán. Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 7 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong n•ớc cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đ•ợc NHNN cho phép. - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong n•ớc. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đ•ợc NHNN cho phép. 1.3.4. Các hoạt động khác Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động khác nh• quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm… 1.4. Vai trò của ngân hàng th•ơng mại - Cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế: Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, điều đầu tiên mà chúng ta quan tâm đó chính là vốn - đầu vào của mọi qui trình sản xuất. Từ nguồn vốn ban đầu đó chúng ta sẽ mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà x•ởng, đất đai, thuê m•ớn nhân công... để bắt đầu cho hoạt động kinh doanh của mình. Dù trong bất kỳ lĩnh vực nào, sản xuất vật chất hay cung cấp dịch vụ thì vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, đầu t•... Vì vậy vai trò của nguồn vốn đối với nền kinh tế là không nhỏ, nó đảm bảo cho sự ổn định, tính liên tục và sự phát triển của sản xuất. Một nhà kinh doanh có thể có đ•ợc số vốn cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau nh•ng rõ ràng nguồn vốn ổn định nhất và đa dạng nhất vẫn là vốn vay từ các TCTD hay chính xác hơn là từ các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu t•, ngân hàng đã huy động đ•ợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, cho vay d•ới các hình thức khác nhau đối với các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 8 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam - Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị tr•ờng: Trong điều kiện nền kinh tế thị tr•ờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh• quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị tr•ờng, thoả mãn nhu cầu thị tr•ờng trên mọi ph•ơng diện: giá cả, khối l•ợng, chất l•ợng, chủng loại hàng hoá, thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị tr•ờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất l•ợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán... mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp... Những hoạt động này đòi hỏi một khối l•ợng lớn vốn đầu t•, nhiều khi v•ợt khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến NHTM để xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t• của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị tr•ờng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất l•ợng của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị tr•ờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. - Tham gia thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô Hệ thống NHTM th•ờng có các phản ứng phù hợp với sự điều tiết của NHNN và Chính phủ, góp phần dẫn truyền ảnh h•ởng của các chính sách kinh tế vĩ mô đến nền kinh tế. Chẳng hạn khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN phải sử dụng nhiều ph•ơng thức để điều hoà l•ợng tiền trong l•u thông để vừa cung ứng đủ ph•ơng tiện thanh toán, vừa giữ ổn định đồng tiền quốc gia. Khi đó, d•ới tác động của các công cụ tiền tệ nh• tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị tr•ờng mở, tỷ giá, lãi suất... NHTM với chức năng tạo tiền và là một trong các chủ thể tham gia chủ yếu vào quá trình cung ứng tiền tệ sẽ có những phản ứng tích cực nhằm điều tiết l•ợng tiền trong l•u thông. Nguyễn Thị Ph•ơng Anh 9 Lớp: A16 – K42D Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam Mặc dù phát hành tiền và điều tiết l•ợng tiền cung ứng là đặc quyền của NHNN nh•ng phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ đ•ợc thực thi một cách có hiệu quả d•ới sự hợp tác tích cực của các NHTM và các trung gian tài chính khác nh• việc chấp hành quy
Luận văn liên quan