Khóa luận Ứng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thư viện

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, nhu cầu trao đổi thông tin thông qua mạng đã trở nên ngày càng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực thư viện thì vấn đề trao đổi dữ liệu liên thư viện là rất quan trọng khi mà lượng dữ liệu nhập vào là rất lớn thì việc trao đổi dữ liệu từ xa sẽ giúp ích rất nhiều cho người quản lý thư viện và thư viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Một vấn đề đặt ra cho các thư viện trong thời đại thông tin là các thư viện phải có khả năng tra cứu các dữ liệu có tại các thư viện khác (hay còn gọi là tra cứu liên thư viện). Để các thư viện có thể trao đổi được với nhau thì thông tin của một tài liệu được lưu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Không nằm ngoài luồng phát triển đó, với mục tiêu xây dựng một giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác thư viện, đề tài nghiên cứu của em sẽ đưa ra những giải pháp hỗ trợ khâu biên mục sách và tài liệu theo chuẩn MARC 21. Với việc biên mục bằng chuẩn MARC 21 thì khả năng lưu trữ, xử lý thông tin của máy tính, công tác quản lý thư viện sẽ trở lên dễ dàng và chính xác, giải phóng phần lớn sức lao động của nhân viên thư viện cũng như tiện lợi hơn cho độc giả.

doc91 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2819 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thư viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Em gửi lời cám ơn đặc biệt tới cô Trần Thị Phiến và anh Trần Huy Dương cùng với các anh chị trong Phòng Công nghệ phần mềm trong Quản lý – Viện Công nghệ thông tin đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn các thày cô trong Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội, các anh chị trong Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Cuối cùng em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện đồ án này. Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2006 Sinh viên Đỗ Thị Anh Đào MỤC LỤC BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 TRONG QUẢN LÝ THƯ VIỆN. LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, nhu cầu trao đổi thông tin thông qua mạng đã trở nên ngày càng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực thư viện thì vấn đề trao đổi dữ liệu liên thư viện là rất quan trọng khi mà lượng dữ liệu nhập vào là rất lớn thì việc trao đổi dữ liệu từ xa sẽ giúp ích rất nhiều cho người quản lý thư viện và thư viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Một vấn đề đặt ra cho các thư viện trong thời đại thông tin là các thư viện phải có khả năng tra cứu các dữ liệu có tại các thư viện khác (hay còn gọi là tra cứu liên thư viện). Để các thư viện có thể trao đổi được với nhau thì thông tin của một tài liệu được lưu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Không nằm ngoài luồng phát triển đó, với mục tiêu xây dựng một giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác thư viện, đề tài nghiên cứu của em sẽ đưa ra những giải pháp hỗ trợ khâu biên mục sách và tài liệu theo chuẩn MARC 21. Với việc biên mục bằng chuẩn MARC 21 thì khả năng lưu trữ, xử lý thông tin của máy tính, công tác quản lý thư viện sẽ trở lên dễ dàng và chính xác, giải phóng phần lớn sức lao động của nhân viên thư viện cũng như tiện lợi hơn cho độc giả. MARC 21 trở thành chuẩn quốc tế, vì đa số các nước nói tiếng Anh và các hệ thống thư viện trên cơ sở sử dụng tiếng Anh sử dụng. Sự lợi ích của MARC cho phép máy tính sắp xếp và lựa chọn dữ liệu biên mục, có nghĩa là cho phép người sử dụng truy cập mạnh mẽ hơn các bản ghi, in ra dữ liệu biên mục theo một số dạng khác nhau nhưng lợi ích chính là trao đổi dữ liệu biên mục với các thư viện khác trên thế giới. Đây là một lợi ích to lớn mà chúng ta không thể phủ nhận vai trò mà MARC đem lại khi biên mục tập trung. Áp dụng MARC cho tất cả thư viện thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức cho một công việc mà hàng ngàn thư viện trên toàn quốc vẫn cứ lập đi, lập lại khi biên mục một tài liệu, mà đáng lẽ ra chỉ một nơi làm ra bản ghi đó và tất cả các thư viện lấy về cập nhật vào CƠ SỞ DỮ LIỆU của thư viện mình. Hiện nay chúng ta có thể dễ dàng tham khảo điều này trên mạng khi các thư viện quốc gia lớn trên thế giới sử dụng mục lục trực tuyến như COPAC, LC, OCLC và trên tất cả các bản ghi thư mục ở trường 003 (Nhận dạng số kiểm soát) đều có ký hiệu nơi tạo ra bản ghi là các thư viện quốc gia, hay các tổ chức thư viện lớn của thế giới. Cấu trúc của đồ án: Chương 1: Khái niệm về mô hình quản lý thư viện. Chương 2: Tìm hiểu về mô hình chuẩn MARC Chương 3: Tình hình ứng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thư viện hiện nay. Chương 4: Giới thiệu bài toán. Chương 5: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên mục dữ liệu MARC 21. Chương 6: Chương trìn Demo biên mục sách và ấn phẩm nhiều kỳ theo chuẩn MARC 21. CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƯ VIỆN Thư viện được UNESCO định nghĩa khá tổng quát ”Thư viện, không phụ thuộc vào tên của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài nguyên đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí.” Từ định nghĩa trên và qua khảo sát thực tế, phần lớn các thư viện hoạt động theo mô hình: Hình 1: Mô hình hoạt động của phần lớn các thư viện Quản lý: Phục vụ công tác giám sát, thông tin và quản lý toàn bộ hoạt động chung của thư viện. Quản lý bạn đọc: Quản lý cộng đồng bạn đọc và tiến hành các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bạn đọc như cấp thẻ, in thẻ, gia hạn thẻ và cắt hiệu lực thẻ. . . Bổ sung: thực hiện công tác bổ sung vốn tài liệu của thư viện, quản lý từ khi đặt mua đến khi tài liệu được xếp trên giá. Biên mục: thực hiện công tác biên mục bao gồm nhập mới, sửa chữa, xoá, duyệt, thao tác xử lý, phân tích tổng hợp tài liệu, nhằm giúp người dùng nắm được thông tin về mọi mặt của tài liệu – nội dung, công dụng, hình thức để tiến hành chọn lựa phù hợp với yêu cầu tìm tin. Nói tóm lại, biên mục nhằm mục đích tổ chức hệ thống thông tin hiện đại cho phép tìm kiếm thông tin tài liệu đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và nâng cao hiệu quả khai thác thông tin. Ngoài ra, còn thực hiện việc thu thập thông tin, tư liệu qua Internet, TV, CDROM,... và biên tập các nguồn thông tin tư liệu này nhằm tạo ra nguồn thông tin số hoá đáp ứng yêu cầu khai thác của bạn đọc và thống nhất với nguồn thông tin, tư liệu của thư viện. Quản lý mượn trả: thực hiện nghiệp vụ mượn, trả sách và quản lý bạn đọc. Đây cũng là các tác nghiệp cơ bản của nghiệp vụ quản lý thư viện truyền thống. Nhóm tra cứu: Đây là nhóm bạn đọc hoặc khách tham quan, những người cần tra cứu thông tin tài liệu có trong thư viện để tìm những thông tin cần thiết. Ấn phẩm định kỳ: quản lý các ấn phẩm lặp lại mang nhiều đặc thù riêng với các mức định kỳ xê dịch từ nhật báo hàng ngày đến các ấn phẩm hàng năm như niên giám hoặc thưa hơn nữa. CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC Định nghĩa về MARC Bản ghi MARC là viết tắt của Machine-Readable Cataloging record. Machine-readable: Là những định dạng được lưu trữ, tổ chức sao cho máy vi tính có thể đọc được. Cataloging record: Là những thông tin được lưu trong những phích sách truyền thồng. Trong những phích sách này thường lưu những thông tin như : Mô tả về quyển sách, Các mục từ chính, Tiêu đề của quyển sách, Các thông tic khác như Call Number. MARC 21 có nghĩa là biên mục máy tính đọc được. Năm 1996, Thư viện Quốc Hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canada đã phối hợp và biên soạn, phổ biến MARC 21. Từ đó đến nay, MARC đã trở thành khổ mẫu nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thông tin thư viện. Khổ mẫu MARC cho dữ liệu thư mục là một chuẩn được sử dụng rộng rãi cho việc trình bày và trao đổi dữ liệu thư mục. Một bản ghi Marc gồm 3 yếu tố: Cấu trúc bản ghi. Mã định danh nội dung. Nội dung dữ liệu của bản ghi. Cấu trúc bản ghi là một triển khai ứng dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 2079-Khổ mẫu trao đổi thông tin (Format for Information Exchange) và tiêu chuẩn tương đương của Hoa Kỳ ANSI/NISO Z39.2-Trao đổi thông tin thư mục(Bibliographic Information Interchange). Định danh nội dung là các mã và quy ước được thiết lập để xác định và đặc trưng hóa các phần tử dữ liệu bên trong bản ghi, hỗ trợ việc thao tác với dữ liệu đó, được quy định cụ thể cho từng khổ mẫu trong tất cả các khổ mẫu MARC. Nội dung của các yếu tố dữ liệu tạo thành bản ghi MARC thông thường được quy định bên ngoài các khổ mẫu này. Ví dụ về các chuẩn đó là: Mô tả thư mục chuẩn Quốc tế (ISBD-International Standard Bibliographic Description), quy tắc biên mục Anh-Mỹ AARC (Anglo American-Cataloguing Rule). Đề mục chủ đề của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ(LCSH-Library of Congress Subject Headings) hoặc các quy tắc biên mục; các từ điển chuẩn và hệ thống phân loại được sử dụng bởi cơ quan tạo ra bản ghi. Nội dung của một số yếu tố dữ liệu mã hóa được quy định cụ thể cho từng khổ mẫu MARC. Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thư mục MARC MARC 21 được sử dụng để làm một công cụ chứa thông tin thư mục về các tài liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ, tài liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn hợp. Khổ mẫu thư mục chứa các yếu tố dữ liệu cho các loại hình tài liệu sau: Sách - sử dụng cho các tài liệu văn bản được in, bản thảo và các tài liệu vi hình có bản chất chuyên khảo. Xuất bản nhiều kỳ - sử dụng cho tài liệu văn bản được in, bản thảo và các tài liệu vi hình mà nó được sử dụng rộng rãi ở dạng từng phần với phương thức xuất bản lặp lại (như ấn phẩm định kỳ, báo, niên giám…). Tệp tin - sử dụng cho phần mềm máy tính, dữ liệu số, các tài liệu đa phương tiện định hướng cho sử dụng bằng máy tính, hệ thống hay dịch vụ trực tuyến. Các loại thông tin điện tử khác đã mã hóa theo khía cạnh quan trọng nhất của chúng. Bản đồ - sử dụng cho tài liệu bản đồ được in, bản thảo và vi hình bao gồm tập bản đồ, bản đồ riêng lẻ và bản đồ hình cầu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. Âm nhạc – sử dụng bản nhạc in, bản thảo và vi hình cũng như nhạc ghi âm và những tài liệu ghi âm không phải nhạc khác. Tài liệu có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. Tài liệu nhìn-sử dụng cho những loại tài liệu chiếu hình, không chiếu hình, đồ họa hai chiều, vật phẩm nhân tạo hay các đối tượng gặp trong tự nhiên ba chiều, các bộ tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. Tài liệu hỗn hợp - sử dụng chủ yếu cho những sưu tập lưu trữ và bản thảo của hỗn hợp các dạng tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. Loại bản ghi thư mục Các loại bản ghi thư mục MARC được phân biệt khác nhau bởi mã đặc thù trong vị trí đầu biểu. Có những kiểu bản ghi sau: Tài liệu ngôn ngữ. Bản thảo tài liệu ngôn ngữ. Tệp tin. Tài liệu bản đồ. Bản thảo tại liệu bản đồ. Bản nhạc có chú giải. Bản thảo bản nhạc. Ghi âm âm nhạc. Tài liệu chiếu hình. Đồ họa không chiếu hai chiều. Vật phẩm nhân tạo ba chiều và đối tượng tự nhiên. Bộ tài liệu. Tài liệu hỗn hợp. Cấu trúc bản ghi thư mục Cấu trúc một bản ghi thư mục theo MARC bao gồm 3 thành phần chủ yếu: Đầu biểu. Danh mục. Các trường dữ liệu. Đầu biểu Trường đầu tiên trong một bản ghi MARC và có độ dài cố định 24 ký tự. Những yếu tố dữ liệu của trường này cung cấp thông tin cho việc xử lý bản ghi. Những dữ liệu trong trường này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và được xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự. Danh mục Thành phần của bản ghi MARC được tạo ra từ nhiều mục trường trong đó mỗi mục trường chứa thông tin một trường dữ liệu cụ thể, bao gồm: nhãn trường, độ dài trường và vị trí bắt đầu của trường trong bản ghi đó. Mỗi mục trường có độ dài 12 ký tự. Những mục trường danh mục của các trường kiểm soát có độ dài biến động được trình bày trước và theo trình tự nhãn tăng dần. Tiếp sau là những mục trường của các trường có độ dài biến động, được sắp xếp tăng dần theo ký tự đầu tiên của nhãn trường. Trình tự lưu trữ của các trường dữ liệu có độ dài biến động trong bản ghi không nhất thiết phải trùng hợp với thứ tự của các mục trường trong vùng Danh mục. Những nhãn trường lặp lại được phân biệt bằng vị trí của những trường tương ứng trong bản ghi. Phần Danh mục được kết thúc bằng một ký tự kết thúc trường (một mã ASCII 1E hex). Trường dữ liệu Dữ liệu trong bản ghi thư mục MARC được tổ chức thành trường có độ dài biến động, mỗi trường được xác định bằng một nhãn trường ba ký tự. Nhãn này được lưu trong mục trường tương ứng của trường tại vùng Danh mục. Mỗi trường kết thúc bằng một ký tự kết thúc trường. Trường có độ dài biến động cuối cùng trong bản ghi được kết thúc bằng một ký tự kết thúc trường và một ký tự kết thúc bản ghi (mã ASCII 1D hex). Trường dữ liệu bao gồm hai loại: Trường kiểm soát có độ dài biến động Các trường kiểm soát được ký hiệu là Nhóm trường 00X (trong đó X có thể là các số từ 1 đến 9). Những trường này được xác định bằng một nhãn trường trong Danh mục. Các trường kiểm soát không có chỉ thị và trường con. Những trường kiểm soát có độ dài biến động có cấu trục khác với trường dữ liệu có độ dài biến động. Chúng có thể chứa hoặc một yếu tố dữ liệu đơn trị hoặc một loạt những yếu tố dữ liệu có độ dài cố định được quy định cụ thể cho từng vị trí ký tự tương ứng. Trường dữ liệu có độ dài biến động Trường dữ liệu có độ dài biến động bao gồm những trường còn lại được xác định trong khổ mẫu. Các trường này cũng được xác định bằng một nhãn trường dài ba ký tự trong Danh mục. Ngoài ra, khác với trường kiểm soát, các trường dữ liệu có độ dài biến động có hai vị trí chỉ thị ở đầu của mỗi trường và mã trường con dài hai ký tự trước mỗi trường dữ liệu con bên trong trường. Trường dữ liệu có độ dài biến động sắp xếp thành khối trường và có thể nhận biết theo ký tự đầu tiên của nhãn trường. Ký tự này, ngoại trừ một vài ngoại lệ, xác định yếu tố của dữ liệu bên trong bản ghi. Kiểu thông tin chi tiết hơn của từng trường được xác định bằng hai ký tự còn lại của nhãn trường. Bảng 1: Các khối trường của MARC 21 Khối nhãn trường Yếu tố dữ liệu 0XX Thông tin kiểm soát, định danh, chỉ số phân loại … 1XX Tiêu đề chính. 2XX Nhan đề và thông tin liên quan đến nhan đề (nhan đề, lần xuất bản, thông tin về in ấn). 3XX Mô tả vật lý… 4XX Thông tin tùng thư. 5XX Phụ chú. 6XX Các trường về truy cập chủ đề. 7XX Tiêu đề bổ sung, không phải chủ đề hoặc tùng thư; trường liên kết. 8XX Tiêu đề tùng thư bổ sung, sưu tập… 9XX Dành cho ứng dụng cục bộ. Bảng 2: Một số nhóm trường đặc thù. Kiểu nhóm Chức năng Ví dụ nhãn trường X00 Tên cá nhân. 100,600,700 X10 Tên tập thể. 110,610,710 X11 Tên hội nghị. 111,611,711 X30 Nhan đề đồng nhất. 130,230 X40 Nhan đề tùng thư. 140,240,440 X50 Thuật ngữ chủ đề. 650 X51 Địa danh. 651 Bên trong các trường dữ liệu có độ dài biến động, hai loại định danh nội dung là chỉ thị và trường con được sử dụng. Chỉ thị: Chỉ thị là hai vị trí ký tự đầu tiên trong trường dữ liệu có độ dài biến động chứa thông tin để diễn giải hoặc bổ sung ý nghĩa cho dữ liệu bên trong trường. Giá trị của mỗi chỉ thị được diễn giải một cách độc lập, tức là ý nghĩa của từng giá trị trong hai chỉ thị sẽ không liên quan với nhau. Giá trị của chỉ thị có thể là chữ cái hoặc chữ số. Khi ý nghĩa của chỉ thị không được xác định thì sử dụng khoảng trống (mã ASCII SPACE) để thể hiện vị trí chỉ thị không xác định, thường sử dụng dấu #. Trong một số trường nhất định, một khoảng trống trong vị trí chỉ thị có thể thông báo ý nghĩa hoặc có nghĩa là “không có thông tin”. Mã trường con: Mã trường con gồm hai ký tự dùng để phân biệt những yếu tố dữ liệu bên trong một trường khi chúng đòi hỏi được xử lý riêng biệt. Mỗi mã trường con gồm một ký tự phân cách trường (mã ASCII 1F hex), thường ký hiệu bằng một ký tự $, tiếp sau là một định danh yếu tố dữ liệu. Định danh yếu tố dữ liệu có thể là một ký tự chữ cái dạng chữ thường (ví dụ: a, b, c…) hoặc một ký tự dạng số (ví dụ: 2,3,5…). Mã trường con được xác định độc lập cho từng trường. Mã trường con được quy định với mục đích xác định các thành phần của yếu tố dữ liệu chứ không phải để sắp xếp theo thứ tự chữ cái. Cấu trúc trường: Xét một bản ghi MARC Phân tích: Đầu biểu chiếm 24 ký tự đầu tiên: 01041cam 2200265 a 4500 Đầu biểu không có chỉ thị và không có trường con. Vị trí ký tự: 00-04 Độ dài logic của bản ghi :01041 05 Tình trạng của bản ghi X c = Được sửa đổi hoặc xem lại d = Bị xoá n = Bản ghi mới 06 Loại bản ghi X a = Tài liệu ngôn ngữ c = Bản nhạc in d = Bản thảo bản nhạc e = Tài liệu đồ hoạ f = Bản thảo tài liệu đồ hoạ g = Tài liệu chiếu hình i = Ghi âm không phải âm nhạc j = Ghi âm âm nhạc k = Đồ hoạ hai chiều không chiếu m = Tệp tin o = Bộ tài liệu p = Tài liệu hỗn hợp r = Vật thể ba chiều hoặc đối tượng gặp trong tự nhiên t = Bản thảo tài liệu ngôn ngữ 07 Cấp thư mục a = Phần hợp thành của chuyên khảo b = Phần hợp thành của xuất bản phẩm nhiều kỳ c = Sưu tập X m = Chuyên khảo s = Xuất bản phẩm nhiều kỳ 08 Loại hình kiểm soát # = Không nêu dạng kiểm soát 09 Bộ mã ký tự # = MARC-8 a = UCS/Unicode 10 Số lượng chỉ thị (luôn là "2") 11 Độ dài mã trường con (luôn là "2") 12-16 Địa chỉ bắt đầu dữ liệu: 00265 17 Cấp mô tả # = Cấp đầy đủ 1 = Cấp đầy đủ, tài liệu không được kiểm tra 2 = Thấp hơn cấp đầy đủ, tài liệu không được kiểm tra 3 = Cấp ngắn gọn 4 = Cấp điểm trung tâm 5 = Cấp từng phần 7 = Cấp tối thiểu 8 = Cấp trước khi xuất bản (CIP) u = Không biết z = Không thích hợp 18 Quy tắc biên mục áp dụng # = non-ISBD a = AACR2 i = ISBD u = Không biết 19 Linked record requirement # = Không đòi hỏi bản ghi liên kết r = Đòi hỏi bản ghi liên kết 20 Độ dài của phần độ dài trường (luôn là “4”) 21 Độ dài của phần vị trí ký tự bắt đầu (luôn là "5") 22 Độ dài của phần do cơ quan thực hiện xác định (luôn là "0") 23 Không xác định (luôn là "0") Tiếp theo là mục trường của Danh mục Mục trường đầu tiên có mã thẻ 001 bắt đầu từ ký tự thứ 25. Tiếp theo là độ dài của trường dữ liệu gồm 4 ký tự: 0020. 5 ký tự cuối cùng 00000 chứa vị trí bắt đầu của phần thông tin của mỗi mục trường tính từ phần bắt đầu của thông tin, cho biết phần thông tin của trường có mã thẻ là 001 được bắt đầu từ vị trí 0 trong phần thông tin. Phần bắt đầu của thông tin được đánh dấu phân cách với phần khai báo của mục trường bởi ký tự ^. Nội dung của các trường trong ví dụ: Đầu biểu: 01041cam 2200265 a 4500 Số kiểm soát: 001 ###89048230 ### Không xác định Mã cơ quan gán số kiểm soát: 003 DLC Ngày giờ giao dịch lần cuối với bản ghi: 005 19911106082410.9 Thông tin chung: 008 891101s1990 maua j 000 0 eng Dữ liệu được nhập ngày 01/11/89, năm xuất bản 1990, ngôn ngữ là Tiếng Anh (eng). LCCN: 010 ## $a ###89018230 Trường này có hai chỉ thị nhưng 2 chỉ thị này không xác định ký hiệu là dấu #. ISBN(số sách chuẩn Quốc tế): 020 ##$a 0316107514 $c $12.95 Trường này cũng có hai chỉ thị nhưng hai chỉ thị này đều không xác định. $a: Số ISBN $c: Tài liệu có bán 12.95$ ISBN 020 ##$a 0316107506 $c $5.95($6.95 Can.) Cơ quan tạo bản ghi biên mục gốc: 040 ## $a DLC $c DLC $d DLC ## Trường này có hai chỉ thị và cả hai chỉ thị đều không xác định. $a: Cơ quan biên mục gốc DLC $c: Cơ quan chuyển tả biên mục DLC $d: Cơ quan sửa đổi DLC LC Call No(Ký hiệu xếp giá). 050 00 $a GV943.25 $b .B74 1990 Ký hiệu phân loại thập phân Dewey(DDC): 082 00 $a 796.334/2 $2 20 Có hai chỉ thị ký hiệu là 00 Chỉ thị 1: 0 là bản đầy đủ Chỉ thị 2: 0 là do thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập. $a: Ký hiệu DDC $2: Lần xuất bản 20 Tên cá nhân: 1001#$aBrenner,RichardJ. $d 1941- Chỉ thị 1: Giá trị 1- Tên cá nhân được trình bày theo trật tự họ trước tên sau Chỉ thị 2: # Không xác định $a: Tên cá nhân: Richard J. $d: Năm sinh 1941 Nhan đề chính: 245 10 $a Make the team. $p Soccer: $b a heads up guide to super soccer!/ $cRichardJ.Brenner Chỉ thị 1: 1- Có lập tiêu đề bổ sung cho nhan đề Chỉ thị 2: 0 - Số ký tự không sắp xếp $a: Nhan đề: Make the team $p:Tên phần tài liệu: Soccer $b: Phần còn lại của nhan đề(nhan đề song song): a heads up guide to super soccer $c: Thông tin trách nhiệm Dạng khác của nhan đề: 246 30 $a Heads up guide to super soccer Chỉ thị 1: 3 - Không phụ chú có lập tiêu đề bổ sung Chỉ thị 2: 0 - Là một phần của nhan đề $a: Nhan đề giản lược là: Heads up guide to super soccer Lần xuất bản: 250 ## $a 1st ed. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Lần xuất bản thứ 1 Địa chỉ xuất bản, phát hành: 260 ## $a Boston : $b Little, Bown, $c c1990. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Nơi xuất bản phát hành: Boston $b: Nhà xuất bản phát hành: Little, Bown $c: Thời gian xuất bản phát hành 1990 Mô tả vật lý: 300 ## $a 127p. : $b ill.; $c 19cm. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Số trang 127. $b: Các đặc điểm vật lý khác $c: Kích thước: 19cm Phụ chú chung: 500 ## $a “A Sports illustrated for kids book”. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Phụ chú chung Tóm tắt hoặc chú giải: 520 ## $a Instructions for improving soccer slills. Discusses dribbling, heading, playmaking, def
Luận văn liên quan