Luận án Kinh nghiệm quốc tế về phát triển các khu công nghiệp sinh thái và bài học cho Việt Nam

Từ lâu nay, các khu công nghiệp, khu kinh tế (KCN) ở Việt Nam đã đóng góp to lớn cho tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng chưa đóng góp cho tăng trưởng bền vững bởi những tác động môi trường của nó. Việc xây dựng các KCN thông thường thời gian quá chú trọng vào hiệu quả tài chính mà xem nhẹ các vấn đề về hiệu quả môi trường và hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Điều này đã và đang đẩy Việt Nam đứng trước những bài toán lớn về phát triển kinh tế và cân bằng các yếu tố tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Hiện nay, thay vì các khu công nghiệp thông thường, nhiều quốc gia trên thế giới đã nỗ lực phát triển các khu công nghiệp sinh thái (KCNST). Các nhà khoa học cho rằng, KCNST là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững (Sertyesilisik và Sertyesilisik, 2016) do nó cho phép các doanh nghiệp trong khu sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn và ít phát thải hơn. Nhận thức rõ bối cảnh ―phát triển bền vững là xu thế bao trùm trên thế giới‖ (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021ª) và xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn trong nước, Đảng Cộng sản Việt Nam kiên trì chủ trương "huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững" đất nước (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021b). Đảng và Nhà nước đã ý thức được vấn đề phát triển bền vững các KCN nhưng tiến trình ra chính sách và thực thi chính sách còn có không ít thách thức và bất cập. Trong nỗ lực chuyển đổi các KCN thông thường đang có thành các KCNST, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án "Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu công nghiệp bền vững tại Việt Nam" tại Quyết định số 1526/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 với mục tiêu tăng cường chuyển giao, ứng dụng và phổ biến2 công nghệ và phương thức sản xuất sạch hơn để giảm thiểu chất thải nguy hại, phát thải khí nhà kính cũng như các chất gây ô nhiễm nước và quản lý tốt hóa chất tại các KCN Việt Nam. Trên cơ sở các kết quả tích cực của dự án sáng kiến KCNST, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý KCN và KKT, trong đó nêu rõ khái niệm, tiêu chí KCNST và phân công trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc hướng dẫn phát triển KCNST. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện sáng kiến KCNST trong thực tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là gặp phải nhiều thách thức và rào cản về mặt thể chế - chính sách, quy hoạch và chuẩn bị hạ tầng, phát triển hệ thống thông tin và công nghệ và đặc biệt xây dựng và hình thành mối liên kết cộng sinh công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong KCN. Chính vì thế, Việt Nam mới chỉ thí điểm ở một vài KCN vì ít có kinh nghiệm cũng như áp dụng chưa đầy đủ các tiêu chí về KCNST theo thông lệ quốc tế. Tháng 10/2021, Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2050. Chiến lược đặt ra nhiệm vụ: ―hoàn thiện thể chế, chính sách về khu công nghiệp sinh thái, tăng cường áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế‖. Thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải có căn cứ khoa học và thực tiễn bao gồm cả kinh nghiệm thực tiễn của quốc tế về khu công nghiệp sinh thái, nhất là về mặt thế chế, chính sách

pdf165 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh nghiệm quốc tế về phát triển các khu công nghiệp sinh thái và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngành : Kinh tế Quốc tế Mã số : 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Nguyễn Bình Giang 2. TS. Lê Minh Tâm HÀ NỘI - NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả luận án. Các số liệu thu thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức do tác giả thực hiện. Kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Huỳnh Phúc Nguyên Thịnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 10 1.1. Các nghiên cứu lý thuyết khu công nghiệp sinh thái .................................... 10 1.2. Các nghiên cứu về khu công nghiệp sinh thái Trung Quốc ......................... 12 1.3. Các nghiên cứu về khu công nghiệp sinh thái Hàn Quốc ............................. 17 1.4. Các nghiên cứu về khu công nghiệp sinh thái Việt Nam .............................. 21 1.5. Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của luận án ..................................... 27 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI .......................... 29 2.1. Khu công nghiệp sinh thái ............................................................................... 29 2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp sinh thái ....................................................... 29 2.1.2. Phân loại các khu công nghiệp sinh thái .................................................. 32 2.1.3. Đặc trưng của khu công nghiệp sinh thái ................................................. 33 2.1.4. Vai trò của khu công nghiệp sinh thái ...................................................... 35 2.1.5. Những lợi ích từ phát triển khu công nghiệp sinh thái ............................. 36 2.1.6. Khu công nghiệp sinh thái trong mối quan hệ với phát triển bền vững ... 37 2.2. Nhu cầu phát triển khu công nghiệp sinh thái .............................................. 39 2.2.1. Đóng góp và hạn chế của khu công nghiệp thông thường ....................... 39 2.2.2. Nhu cầu về tăng trưởng xanh.................................................................... 42 2.2.3. Nhu cầu liên kết của doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành ................... 44 2.2.4. Nhu cầu liên kết của doanh nghiệp theo mạng sản xuất .......................... 47 2.3. Tiền đề phát triển khu công nghiệp sinh thái ................................................ 49 2.3.1. Hệ sinh thái công nghiệp .......................................................................... 49 2.3.2. Cộng sinh công nghiệp ............................................................................. 52 2.3.3. Kinh tế tuần hoàn ...................................................................................... 54 2.3.4. Các thách thức trong quá trình phát triển khu công nghiệp sinh thái ....... 57 2.4. Nội dung phát triển khu công nghiệp sinh thái ............................................. 58 2.5. Khung phân tích của luận án .......................................................................... 62 Chương 3: PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở TRUNG QUỐC VÀ HÀN QUỐC .......................................................................... 64 3.1. Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Trung Quốc .................................... 64 3.1.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Trung Quốc .............. 64 3.1.2. Chính sách phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Trung Quốc .............. 69 3.1.3. Những hạn chế trong phát triển các khu công nghiệp sinh thái ở Trung Quốc ......................................................................................................... 76 3.2. Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Hàn Quốc ........................................ 83 3.2.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Hàn Quốc ................. 83 3.2.2. Chính sách phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Hàn Quốc ................. 87 3.2.3. Những hạn chế trong phát triển các khu công nghiệp sinh thái ở Hàn Quốc ...... 92 3.3. Bài học kinh nghiệm......................................................................................... 98 3.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 104 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở VIỆT NAM ............................................................................................. 106 4.1. Khái quát về phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam hiện nay 106 4.1.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam ................ 106 4.1.2. Khả năng phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam .................. 110 4.1.3. Quan điểm và định hướng của Chính phủ đối với phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam ............................................................................. 113 4.1.4. Tiêu chí về khu công nghiệp sinh thái .................................................... 116 4.1.5. So sánh Việt Nam với Hàn Quốc và Trung Quốc trong việc phát triển khu công nghiệp sinh thái. ................................................................................ 121 4.2. Đề xuất giải pháp phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam ........ 125 4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế và chính sách .............................................. 125 4.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn và chuẩn bị hạ tầng . 127 4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển hệ thống thông tin và trình độ công nghệ ....... 129 4.2.4. Nhóm giải pháp về chuỗi cung ứng và cụm liên kết ngành ................... 132 4.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 134 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa của từ COD Chemical oxygen demand Nhu cầu ôxy hóa học EIP Eco-industrial park Khu công nghiệp sinh thái FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm nội địa KCN Industrial Park Khu công nghiệp thông thường KCNST Eco-industrial park Khu công nghiệp sinh thái KKT Economic zone Khu kinh tế KNCPC Korea National Cleaner Production Center Trung tâm Hỗ trợ Sản xuất sạch Quốc gia Hàn Quốc IAV Industrial added value Giá trị gia tăng công nghiệp IS Industrial Symbiosis Cộng sinh công nghiệp ISO International Organization for Standardization Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế MEP Ministry of Ecology And Environment Bộ Môi trường sinh thái Trung Quốc MOST Ministry of Science and Technology Bộ Khoa học và Công nghệ Trung Quốc MOFCOM Ministry of Commerce Bộ Thương mại và Kinh tế đối ngoại Trung Quốc MOTIE Ministry of Trade, Industry and Energy Bộ Thương mại, Công nghiệp và Tài nguyên Hàn Quốc KICOX Korea Industrial Complex Corporation Tổng công ty Khu nghiệp Hàn Quốc Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa của từ SEPA State Environmental Protection Administration Tổng cục Bảo vệ môi trường Quốc gia Trung Quốc TSP Total Suspended Particles Tổng bụi lơ lửng UNIDO United Nations Industrial Development Organization Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Quá trình hình thành và phát triển KCNST Trung Quốc ............... 65 Bảng 3.2: Tổ chức quản lý liên quan đến Chương trình thí điểm quốc gia về phát triển các KCNST ở Trung Quốc................................................. 72 Bảng 3.3: Trách nhiệm của các cơ quan trong chương trình KCNST ............ 73 Bảng 3.4: Hệ thống tiêu chuẩn đối với KCNST nội ngành (HJ247-2009) sửa đổi năm 2012 .................................................................................... 79 Bảng 3.5: Một số thông tin về năm KCNST thí điểm .................................... 84 Bảng 3.6: Kế hoạch phát triển các KCNST ở Hàn Quốc ................................ 89 Bảng 4.2: Thực trạng triển khai RECP tại các KCN thí điểm ...................... 107 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện RECP tại các KCN thí điểm (2016-2018) ...... 108 Bảng 4.4: Thí điểm phát triển KCNST tại KCN Hoà Khánh (Đà Nẵng) ..... 109 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Lợi ích của mô hình khu công nghiệp sinh thái .............................. 37 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa KCNST với phát triển bền vững theo cách tiếp cận kinh tế ........................................................................................ 39 Hình 2.3: Khung phân tích của luận ánChương 3 ........................................... 63 Hình 3.1: Số lượng các KCNST ở Trung Quốc .............................................. 64 Hình 3.2: Tiến trình quản lý chương trình EIP của Trung Quốc .................... 75 Hình 3.3: Quá trình phát triển và tài trợ dự án IS ........................................... 86 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ lâu nay, các khu công nghiệp, khu kinh tế (KCN) ở Việt Nam đã đóng góp to lớn cho tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng chưa đóng góp cho tăng trưởng bền vững bởi những tác động môi trường của nó. Việc xây dựng các KCN thông thường thời gian quá chú trọng vào hiệu quả tài chính mà xem nhẹ các vấn đề về hiệu quả môi trường và hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Điều này đã và đang đẩy Việt Nam đứng trước những bài toán lớn về phát triển kinh tế và cân bằng các yếu tố tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Hiện nay, thay vì các khu công nghiệp thông thường, nhiều quốc gia trên thế giới đã nỗ lực phát triển các khu công nghiệp sinh thái (KCNST). Các nhà khoa học cho rằng, KCNST là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững (Sertyesilisik và Sertyesilisik, 2016) do nó cho phép các doanh nghiệp trong khu sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn và ít phát thải hơn. Nhận thức rõ bối cảnh ―phát triển bền vững là xu thế bao trùm trên thế giới‖ (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021ª) và xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn trong nước, Đảng Cộng sản Việt Nam kiên trì chủ trương "huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững" đất nước (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021b). Đảng và Nhà nước đã ý thức được vấn đề phát triển bền vững các KCN nhưng tiến trình ra chính sách và thực thi chính sách còn có không ít thách thức và bất cập. Trong nỗ lực chuyển đổi các KCN thông thường đang có thành các KCNST, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án "Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu công nghiệp bền vững tại Việt Nam" tại Quyết định số 1526/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 với mục tiêu tăng cường chuyển giao, ứng dụng và phổ biến 2 công nghệ và phương thức sản xuất sạch hơn để giảm thiểu chất thải nguy hại, phát thải khí nhà kính cũng như các chất gây ô nhiễm nước và quản lý tốt hóa chất tại các KCN Việt Nam. Trên cơ sở các kết quả tích cực của dự án sáng kiến KCNST, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý KCN và KKT, trong đó nêu rõ khái niệm, tiêu chí KCNST và phân công trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc hướng dẫn phát triển KCNST. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện sáng kiến KCNST trong thực tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là gặp phải nhiều thách thức và rào cản về mặt thể chế - chính sách, quy hoạch và chuẩn bị hạ tầng, phát triển hệ thống thông tin và công nghệ và đặc biệt xây dựng và hình thành mối liên kết cộng sinh công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong KCN. Chính vì thế, Việt Nam mới chỉ thí điểm ở một vài KCN vì ít có kinh nghiệm cũng như áp dụng chưa đầy đủ các tiêu chí về KCNST theo thông lệ quốc tế. Tháng 10/2021, Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2050. Chiến lược đặt ra nhiệm vụ: ―hoàn thiện thể chế, chính sách về khu công nghiệp sinh thái, tăng cường áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế‖. Thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi phải có căn cứ khoa học và thực tiễn bao gồm cả kinh nghiệm thực tiễn của quốc tế về khu công nghiệp sinh thái, nhất là về mặt thế chế, chính sách. Trung Quốc và Hàn Quốc là hai trong số các quốc gia ý thức sớm được tầm quan trọng của việc phát triển KCNST, cũng là hai quốc gia phát triển mô hình KCNST mang đặc trưng riêng nhưng được đánh giá là thành công ở những khía cạnh nhất định. Do đó, rất cần có những nghiên cứu khoa học có hệ thống và tập trung kinh nghiệm của thế giới, nhất là các quốc gia như Trung Quốc và Hàn Quốc nhằm giúp Việt Nam hiểu rõ và có 3 kinh nghiệm về vấn đề này trên cơ sở đó đưa ra các điều kiện cụ thể để xây dựng mô hình KCNST và kiến nghị các cơ quan chức năng ban hành quy định các cơ chế, chính sách để khuyến khích xây dựng và phát triển KCNST tại Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu như vậy ở Việt Nam còn rất thiếu, hiểu biết chưa nhiều, cần nghiên cứu để bổ sung kiến thức và hiểu biết về KCNST như sẽ chỉ ra ở Chương 1. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển các khu công nghiệp sinh thái và bài học cho Việt Nam” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận án này là cung cấp các bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển KCNST của nước ngoài, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển các KCNST ở Việt Nam. Để thực hiện được mục đích này, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: + Thứ nhất, chỉ ra một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học cho việc NC sự phát triển các KCNST hiện nay; + Thứ hai, trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KCNST ở Hàn Quốc và Trung Quốc; chỉ ra những thành công và hạn chế cùng những nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế đó, và trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; + Thứ ba, từ thực tiễn và yêu cầu xây dựng và phát triển các KCNST ở Việt Nam hiện nay, luận án sẽ đề xuất các biện pháp và kiến nghị vận dụng các bài học kinh nghiệm trên vào thực tiễn phát triển các KCNST ở Việt Nam thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các KCN sinh thái (eco- 4 industrial park- KCNST) và phát triển KCNST. KCNST là KCN thực hiện kinh tế tuần hoàn, là nơi cộng hưởng của bốn mục tiêu gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và hiệu quả xã hội trong mối tương tác giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và doanh nghiệp với cộng đồng. Phát triển KCNST là nỗ lực và quá trình của Chính phủ và các tổ chức (chủ thể phát triển KCNST) để xây dựng mới các KCNST hoặc chuyển đổi các KCN thông thường thành các KCNST. Tuy nhiên, định hướng của Việt Nam là chuyển đổi các KCN thông thường thành KCNST, nên đề tài sẽ tập trung hơn vào việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về việc chuyển đổi này. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, luận án này tập trung vào nỗ lực phát triển các KCNST trên cơ sở chuyển đổi từ các KCN thông thường. Về thời gian, thời gian nghiên cứu của đề tài này là từ giữa thập niên 1990 tới nay. Khái niệm KCNST được hai nhà khoa học Mỹ là Frosch và Gallopoulos đề xuất vào cuối những năm 1980, được hình thành trên cơ sở sinh thái học công nghiệp, với tiêu chuẩn phải là sản xuất sạch, quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ý tưởng phát triển các KCNST hình thành từ giữa thập niên 1990 được triển khai ở nhiều quốc gia như là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, một số nước trong Liên minh châu Âu, Hàn Quốc, Đài Loan. Hàn Quốc ngày nay đã trở thành một trong bốn con rồng Châu Á. Về không gian, nghiên cứu này nghiên cứu thực tiễn quốc tế. Quốc tế được hiểu là các nước ngoài. Do dung lượng có hạn của luận án, để có thể trình bày cụ thể, luận án sẽ chỉ giới hạn phạm vi trong hai quốc gia châu Á, bao gồm Hàn Quốc và Trung Quốc. Hiện nay trên thế giới, Trung Quốc và Hàn Quốc là hai trong số các quốc gia ý thức sớm được tầm quan trọng của 5 việc phát triển KCNST, cũng là hai quốc gia phát triển mô hình KCNST mang đặc trưng riêng nhưng được đánh giá là thành công ở những khía cạnh nhất định. Hàn Quốc đã chuyển đổi thành công 51 khu công nghiệp trong tổng số 1.074 khu công nghiệp thông thường của nước này và đạt được các lợi ích to lớn về kinh tế, môi trường và xã hội. Đặc biệt là Hàn Quốc đã tạo ra phương thức thực hiện riêng về phát triển KCNST. Trung Quốc cũng bắt đầu thí điểm phát triển các KCNST từ khi bước sang thế kỷ XXI. Đây là một biện pháp cụ thể để phát triển nền kinh tế hài hòa và bền vững của nước này. Sau gần hai mươi năm, chương trình phát triển KCNST của Trung Quốc đã thu được một số thành công, song cũng còn không ít hạn chế. Hơn nữa, ở Việt Nam chủ đề phát triển các KCNST đã được đề cập nhiều hơn không chỉ trong giới học giả mà cả giới làm chính sách, cả ở cấp chính quyền địa phương và cấp chính quyền trung ương, đã có nhiều hội thảo, hội nghị chuyên gia bàn về việc phát triển KCNST ở Việt Nam như là yêu cầu tất yếu của tiến trình phát triển kinh tế. Do đó, việc lựa chọn nghiên cứu KCNST ở Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam không chỉ giúp Việt Nam hiểu sâu hơn về mô hình phát triển KCNST ở hai quốc gia này mà còn giúp Việt Nam có cái nhìn rộng hơn về chiến lược phát triển KCNST ở Trung Quốc và Hàn Quốc, từ đó đề xuất các chính sách cụ thể cho Việt Nam. Cũng với lý do các vấn đề của KCNST đã được nghiên cứu, thảo luận nhiều bởi các tác giả khác, luận án này sẽ không đi sâu vào thực tiễn Việt Nam mà chỉ trình bày vấn đề này ở mức độ khái quát. NCS xin trình bày về thực tiễn phát triển KCNST ở Việt Nam trong bài báo riêng (danh mục cuối luận án). 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận của luận án Luận án có cách tiếp cận liên ngành kinh tế công cộng, kinh tế môi trường, kinh tế chính trị, kinh tế thế giới. 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tại bàn, kế thừa, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích định tính, nghiên cứu trường hợp điển hình (case study), phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp tổng hợp tư liệu thứ cấp: Luận án tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu về lý thuyết, từ các nghiên cứu trước trong và ngoài nước liên quan đến đề tài và kế thừa có chọn lọc những tài liệu này. Nguồn số liệu là từ các tổ chức quốc tế như: Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế, Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc; từ Hàn Quốc như Trung tâm Hỗ trợ Sản xuất sạch Quốc gia Hàn Quốc, Bộ Thương mại, Công nghiệp và Tài nguyên Hàn Quốc, Tổng công ty Khu công nghiệp Hàn Quốc; từ Trung Quốc: Bộ Môi trường sinh thái, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thương mại và Kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_kinh_nghiem_quoc_te_ve_phat_trien_cac_khu_cong_nghie.pdf
  • pdfQD_HuynhPhucNguyenThinh.pdf
  • pdfTT Eng HuynhPhucNguyenThinh.pdf
  • pdfTT HuynhPhucNguyenThinh.pdf
  • pdfTrichyeu_HuynhPhucNguyenThinh.pdf
Luận văn liên quan