Luận văn Hoàn thiện chính sách marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin trong những năm qua, dịch vụ thẻ ngân hàng- một ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích, chất lượng dịch vụ của khách hàng cũng như gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ này, không chỉ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần trong nước mà cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra các sản phẩm mới với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các kênh phân phối sản phẩm trên thị trường. Giữa các ngân hàng đã có những sự canh tranh ngày càng mạnh mẽ để giữ vững và chiếm lĩnh thị trường này. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, nhiều lĩnh vực quan trọng như thương mại điện tử, dịch vụ, du lịch, thanh toán trực tuyến đang và sẽ đạt tăng trưởng cao và ngày càng thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ.

doc102 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LuẬn văn Hoàn thiỆn chính sách Marketing thẺ thanh toán tẠi ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà NẴng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN : Chi nhánh NH : Ngân hàng ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần CBNV : Cán bộ nhân viên CMND : Chứng minh nhân dân ATM : Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine) EDC : Thiết bị đọc thẻ điện tử (Electronic Data Capture) POS : Máy chấp nhận thanh toán thẻ ( Point Of Sale) MKT : Marketing KD : Kinh doanh DV : Dịch vụ DN : Doanh nghiệp TT : Thanh toán TP : Thành phố DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á Đà Nẵng trong 2 năm 2011-2012: 38 Bảng 2.2: Tình hình cấp tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á Đà Nẵng trong 3 năm 2010-2012 39 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH SeABank chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2010-2012 40 Hình 2.1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh 45 Bảng 2.4: Tình hình phát hành thẻ qua 3 năm 2010-2012 53 Bảng 2.5: Biểu phí dịch vụ của một số thẻ ghi nợ nội địa trên thị trường 55 Bảng 2.6: Số lượng máy ATM của Chi nhánh trong 3 năm 2010-2012 57 Bảng 2.7: Số lượng máy ATM của các ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng trong năm 2012 58 Bảng 2.8: Số lượng người dân quận Hải châu đã sử dụng dịch vụ thẻ 65 Bảng 2.9: Sự lựa chọn của khách hàng về ngân hàng có uy tín và chất lượng tốt nhất 66 Bảng 2.10: Số lượng khách hàng sử dụng thẻ ở các ngân hàng trên địa bàn Đà Nẵng 66 Bảng 2.11: Lý do khách hàng quyết định sử dụng thẻ của SeABank 67 Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về danh mục sản phẩm và tiện ích của thẻ do NH SeABank phát hành 67 Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về phí phát hành và sử dụng thẻ của Chi nhánh SeABank Đà Nẵng 68 Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về thủ tục phát hành thẻ của NH SeABank 68 Bảng 2.15: Đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên chi nhánh 69 Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng về trình độ nghiệp vụ của nhân viên Chi nhánh SeABank Đà Nẵng 70 Bảng 2.17: Thống kê kênh thông tin mà qua đó khách hàng biết đến dịch vụ thẻ của ngân hàng 70 Bảng 2.18: Đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ thẻ của ngân hàng SeABank chi nhánh Đà Nẵng 71 LỜI MỞ ĐẦU ŸŸŸŸœ&ŸŸŸŸ Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin trong những năm qua, dịch vụ thẻ ngân hàng- một ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích, chất lượng dịch vụ của khách hàng cũng như gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ này, không chỉ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần trong nước mà cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra các sản phẩm mới với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các kênh phân phối sản phẩm trên thị trường. Giữa các ngân hàng đã có những sự canh tranh ngày càng mạnh mẽ để giữ vững và chiếm lĩnh thị trường này. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, nhiều lĩnh vực quan trọng như thương mại điện tử, dịch vụ, du lịch, thanh toán trực tuyến… đang và sẽ đạt tăng trưởng cao và ngày càng thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ. Tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank Đà Nẵng, dịch vụ thẻ được hình thành từ đầu năm 2008 với việc triển khai thẻ ghi nợ nội địa S24+. Với “bước chuyển mình” trong năm 2009 định hướng SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, các dịch vụ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân được quan tâm chú trọng hơn và là sản phẩm dịch vụ chiến lược của ngân hàng. Tuy nhiên tại chi nhánh ngân hàng SeABank Đà nẵng sản phẩm dịch vụ thẻ vẫn còn hạn chế, chưa tạo những dấu ấn đối với khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chiến lược marketing thẻ của ngân hàng còn mang tính ngắn hạn, chưa thực sự hữu hiệu, toàn diện trong phát triển dịch vụ thẻ. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc hoàn thiện chiến lược Marketing nhằm phát triển dịch vụ thẻ của SeABank là nhu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với mong ước đóng góp một phần nhỏ trong việc thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh SeABank Đà Nẵng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài chuyên đề cho mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa lý luận các vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán và chính sách marketing thẻ của các ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu thực trạng về chính sách marketing của ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng đối với thẻ thanh toán. - Đóng góp những biện pháp để hoàn thiện các chính sách marketing dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu + Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát thực tế tại Chi nhánh trong thời gian thực tập, đồng thời tìm hiểu về dịch vụ thẻ của Chi nhánh. + Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của đơn vị thực tập, thông tin trên báo chí, truyền hình, trên các trang web. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của Chi nhánh. - Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ thẻ ngân hàng là một vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng chiến lược Marketing trong phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng - Phạm vi nghiên cứu: Chính sách marketing đối với dịch vụ thẻ thanh toán - Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến chi nhánh trong thời gian 2010-2012 5 Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về thẻ thanh toán và Marketing đối với dịch vụ thẻ ngân hàng. Chương 2: Thực trạng triển khai hoạt động Marketing đối với dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Đà Nẵng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hương cùng các anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này Trong quá trình làm luận văn, do phần hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ MARKETING ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG 1.1 Khái quát chung về dịch vụ thẻ 1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ. Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng. Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau. Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire Club... ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai. Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới. Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu. Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam. Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài. 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Theo sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (Tái bản lần 2, Nhà xuất bản Thống kê năm 2007) của tác giả TS. Nguyễn Minh Kiều, thẻ thanh toán được định nghĩa như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng trong thanh toán và rút tiền mặt ở ngân hàng hoặc ở các máy rút tiền tự động”. Vậy dựa theo các khái niệm trên ta rút ra được các đặc điểm của thẻ nói chung: - Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. - Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. - Thẻ ngân hàng còn được dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như xem số dư, sao kê tài sản, chuyển khoản, thanh toán một số loại hoá đơn,... thông qua hệ thống máy rút tiền tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. 1.1.3.1. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật * Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau: Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ "chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ. 1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..). Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới. 1.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ * Thẻ tín dụng(Credit Card): Là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép khách hàng chi tiêu trước, trả tiền sau theo quy định của ngân hàng. Với mỗi ngân hàng, thời gian yêu cầu chủ thẻ phải thanh toán dư nợ thẻ là khác nhau phụ thuộc vào từng loại thẻ của mỗi tổ chức. Trong trường hợp đến hạn thanh toán, chủ thẻ thanh toán đầy đủ số dư nợ (theo bảng thông báo giao dịch ngân hàng lập gửi cho chủ thẻ) thì chủ thẻ sẽ được miễn lãi và phí phạt chậm trả đối với số dư nợ cuối kỳ. Đây là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng. Ngược lại, khi chủ thẻ không thanh toán đúng hạn hay chỉ thanh toán một phần số dư nợ cuối kỳ thì chủ thẻ sẽ phải chịu khoản lãi theo mức ngân hàng định. Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay công ty phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa theo hình thức thế chấp hoặc dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. * Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ được ngân hàng phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ thường không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc số dư thực có của chủ thẻ trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng hiện nay để sản phẩm mang tính hấp dẫn nhiều ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền quá số dư trong tài khoản một khoản nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, tiêu dùng nhiều hơn số tiền mình có trong thẻ, hình thức này gọi là thấu chi. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng để hưởng hạn mức tín dụng, do đó khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch. Thể off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày Những điểm khác nhau cơ bản giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại thẻ là với thẻ tín dụng, khách hàng chi tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp, còn với thẻ ghi nợ khách hàng chi tiêu trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng. Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng và dành cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, nghành nghề. Cả hai loại thẻ đều có thể giúp khách hàng tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt. Đặc biệt, thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh toán tiện lợi an toàn đối với những người thường xuyên đi công tác nước ngoài. * Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một chức năng là rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quĩ. Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ rút tiền mặt. Thẻ rút tiền có 2 loại: + Chỉ để rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành. + Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. 1.1.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..). Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới. 1.1.3.5. Phân loại theo hạn mức tín dụng Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường khoảng 1000 USD) Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng "cao cấp", những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5000 USD) hơn thẻ thường 1.1.3.6. Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ Thẻ dùng trong nước: Có 2 loại Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi. Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước. * Thẻ quốc tế (International card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế. 1.1.4. Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ. - Chủ thẻ (Card holder): Là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) và có tên được in nổi trên thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ (nếu có). - Ngân hàng/Tổ chức phát hành thẻ (Issuing bank): Là ngân hàng, tổ chức được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, ch
Luận văn liên quan