Luận văn Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Nam Hà

1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về kế toán người ta chỉ sử dụng duy nhất khái niệm “kế toán” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, kinh tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đặc biệt là có sự tham gia của các công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài làm cho hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp đã ít nhiều có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện được vai trò quan trọng của nó. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế, đòi hỏi kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại cho đến nay như một tất yếu khách quan. KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở nước ta còn chưa thật phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất. Việt Nam là một nước có lợi thế rất lớn về địa lý, nằm ngay trên trung tâm đường hàng hải quốc tế nên dễ dàng giao lưu kinh tế với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt nước ta còn có tới trên 3.200km đường bờ biển, 12 cửa sông và nhiều cảng lớn (Hải phòng, Đà Nẵng, Cái Lân ) đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế và hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, 4 triệu km2 mặt nước, do đó công nghiệp chế tạo, đóng mới tàu thuỷ nước ta lại càng có điều kiện phát triển mạnh.Tuy nhiên, công cuộc cải cách kinh tế cùng sự hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam đã đặt ra một thách thức to lớn đối với nhà máy đóng tàu trong nước, đòi hỏi toàn ngành phải nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh. Công ty CPCNTT Nam Hà là công ty đóng mới sửa chữa tàu thuỷ thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Để kịp được sự phát triển và sự phát triển của ngành tàu thuỷ nói riêng, Công ty cần phải có chính sách và những bước đi vững chắc, hiệu quả làm cơ sở cho sự tăng trưởng cũng như sự phát triển vững mạnh của Công ty. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí, giá thành tại Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Trình bày các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về KTQT chi phí, giá thành - Tìm hiểu công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Đánh giá thực trạng KTQT chi phí, giá thành tại Công ty. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty cổ phần công nghịêp tàu thuỷ Nam Hà. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Phạm vi thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2009 đến hết tháng 4/2009. + Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2006 – 2008 và kế hoạch năm 2009.

doc84 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------( ( (------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ NAM HÀ NGƯỜI THỰC HIỆN: SV. TRẦN THỊ CHUNG Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50 NGƯỜI HƯỚNG DẪN TRẦN QUANG TRUNG HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN! Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Để đạt được kết quả này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Quang Trung, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, các phòng ban nói chung và Phòng Kế Toán nói riêng, những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, xin gủi lời cảm ơn đến những người thân yêu trong gia đình và bạn bè, những người đã động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng như trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009 Sinh Viên Trần Thị Chung MỤC LỤC Lời cảm ơn i Mục lục ii Danh mục bảng iv Danh mục sơ đồ v Danh mục các từ viết tắt vi I - MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Tổng quan tài liệu 4 2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị 4 2.1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8 2.1.3. Kế toán quản trị chi phí, giá thành 17 2.1.4. Một số mô hình tổ chức KTQT chi phí, giá thành và kinh nghiệm 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu 28 2.2.1. Phương pháp phân loại chi phí 28 2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế 28 2.2.3. Phương pháp chuyên gia 28 2.2.4. Phương pháp cân đối 29 2.2.5. Phương pháp kế toán quản trị 29 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 3.1. Giới thiệu điểm nghiên cứu 30 3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 30 3.1.2. Tình hình cơ bản của Công ty 40 3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công ty 46 3.2.1. Khái quát chung về chi phí, giá thành tại Công ty 46 3.2.2. Thực trạng KTQT chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty 49 3.3. Giải pháp hoàn thịên và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà 69 3.3.1. Ý nghĩa 69 3.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị tại Công ty CPCNTT Nam Hà. 70 3.3.3. Các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà. 71 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 4.1. Kết luận 75 4.2. Kiến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1:Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2006-2008 41 Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2006-2008 43 Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006-2008 45 Bảng 3.4: Bảng chi tiết dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 hạng mục phần vỏ tàu 50 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 trọng tải 3.200 tấn 51 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp CPNVL tàu Thanh Xuân 16 55 Bảng 3.7: Bảng quyết toán chi phí NVLTT tàu Thanh Xuân 16 56 Bảng 3.8: Bảng quyết toán NCTT tàu Thanh Xuân 16 57 Bảng 3.9: Bảng quyết toán CPSXC tàu Thanh Xuân 16 59 Bảng 3.10: So sánh CPSX giữa TH và DT tàu Thanh Xuân 16 59 Bảng 3.11: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT tàu Thanh Xuân 16 60 Bảng 3.12: So sánh CPNCTT giữa TH và DT tàu Thanh Xuân 16 62 Bảng 3.13: So sánh CPSXC giữa TH và DT của tàu Thanh Xuân 16 63 Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo PP LĐG của tàu Thanh Xuân 16 65 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Chi phí khả biến 11 Sơ đồ 2.2: Chi phí bất biến 11 Sơ đồ 2.3: Chi phí hỗn hợp 12 Sơ đồ 2.4: Quá trình tập hợp chi phí công việc 14 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất 15 Sơ đồ 2.6: Nội dung của KTQT chi phí, giá thành 19 Sơ đồ 2.7: Mối quan hệ giữa chi phí của KTTC và KTQT 26 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPCNTT 32 Sơ đồ 3.2: Tổ chức sản xuất của Công ty 34 Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất đóng mới tàu 35 Sơ đồ 3.4: Quy trình công nghệ sửa chữa tàu 37 Sơ đồ 3.5: Bộ máy kế toán tại Công ty 38 Sơ đồ 3.6: Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 39 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt  Giải thích   CPCNTT  Cổ phần công nghiệp tàu thuỷ   BHXH  Bảo hiểm xã hội   BHYT  Bảo hiểm y tế   KPCĐ  Kinh phí công đoàn   CCDC  Công cụ dụng cụ   CPSX  Chi phí sản xuất   NVL  Nguyên Vật liệu   CPNVLTT  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp   CPNCTT  Chi phí nhân công trực tiếp   CPSXC  Chi phí sản xuất chung   TSCĐ  Tài sản cố định   KHTSCĐ  Khấu hao tài sản cố định   KTTC  Kế toán tài chính   KTQT  Kế toán quản trị   HĐKT  Hợp đồng kinh tế   TH  Thực hiện   DT  Dự toán   PPLĐG  Phương pháp lãi đóng góp   I - MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về kế toán người ta chỉ sử dụng duy nhất khái niệm “kế toán” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, kinh tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đặc biệt là có sự tham gia của các công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài… làm cho hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp đã ít nhiều có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện được vai trò quan trọng của nó. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế, đòi hỏi kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại cho đến nay như một tất yếu khách quan. KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở nước ta còn chưa thật phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất. Việt Nam là một nước có lợi thế rất lớn về địa lý, nằm ngay trên trung tâm đường hàng hải quốc tế nên dễ dàng giao lưu kinh tế với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt nước ta còn có tới trên 3.200km đường bờ biển, 12 cửa sông và nhiều cảng lớn (Hải phòng, Đà Nẵng, Cái Lân…) đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế và hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, 4 triệu km2 mặt nước, do đó công nghiệp chế tạo, đóng mới tàu thuỷ nước ta lại càng có điều kiện phát triển mạnh.Tuy nhiên, công cuộc cải cách kinh tế cùng sự hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam đã đặt ra một thách thức to lớn đối với nhà máy đóng tàu trong nước, đòi hỏi toàn ngành phải nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh. Công ty CPCNTT Nam Hà là công ty đóng mới sửa chữa tàu thuỷ thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Để kịp được sự phát triển và sự phát triển của ngành tàu thuỷ nói riêng, Công ty cần phải có chính sách và những bước đi vững chắc, hiệu quả làm cơ sở cho sự tăng trưởng cũng như sự phát triển vững mạnh của Công ty.  Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí, giá thành tại Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Trình bày các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về KTQT chi phí, giá thành - Tìm hiểu công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Đánh giá thực trạng KTQT chi phí, giá thành tại Công ty. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty cổ phần công nghịêp tàu thuỷ Nam Hà. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình công tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà. - Phạm vi thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2009 đến hết tháng 4/2009. + Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2006 – 2008 và kế hoạch năm 2009. II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu 2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị 2.1.1.1 Khái niệm và mục đích của kế toán quản trị * Khái niệm về kế toán quản trị Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu của KTTC. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì KTTC không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống KTQT để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hang hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là KTQT. Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT. Theo Ronakd W. Hiton, giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức mà nhà quản trị dựa vào để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức” [2]. Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó” [2]. Theo các giáo sư Đại học South Florida: “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát” [2]. Theo luật Kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” [4]. Theo từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ: “KTQT là lĩnh vực kế toán liên quan đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định tài chính đặc biệt trong hoạch định kế hoạch và quản lý giá thành” [5]. Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “KTQT là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này” [6]. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu KTQT là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQT đã ra đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp. * Mục đích của kế toán quản trị KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được (lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế toán quản trị tập trung vào hai mục tiêu chủ yếu sau: - Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị. - Tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà chi phí đó tạo ra. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ của kế toán nói chung như: thu thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài sản; cung cấp thông tin, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, KTQT còn thực hiện nhiệm vụ sau: - Tính toán đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết định cụ thể. - Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết định cụ thể. - Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hoá mối quan hệ Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận. 2.1.1.2 Nội dung và vai trò của KTQT trong doanh nghiệp * Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng thông tin mà KTQT bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một cách chi tiết, tỉ mỉ cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò là cơ sở để ra quyết định của nhà quản trị. Có thể tìm hiểu KTQT trên hai bình diện cơ bản sau: Xét trên nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp: - KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh: mua sắm, sử dụng đối tượng lao động- hàng tồn kho; Tư liệu lao động- tài sản cố định; Tuyển dụng và sử dụng lao động – lao động và tiền lương… - KTQT chi phí, giá thành sản phẩm: nhận diện, phân loại chi phí, giá thành; Lập dự toán chi phí sản xuất; tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí, giá thành; Lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định… - KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh: phân loại doanh thu, xác định giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi phí chung, xác định kết quả chi tiết; Lập các báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định… - KTQT về các hoạt động đầu tư tài chính. - KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong tất cả các nội dung trên thì chi phí được coi là trọng tâm của KTQT. Chính vì vậy đã có một số quan điểm cho rằng KTQT là kế toán chi phí. Xét theo quá trình KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý. - Chính thức hoá các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế. - Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết. - Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu. - Lập các báo cáo KTQT. * Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, thành phần kinh tế nào muốn đạt được hiệu quả cao cũng cần phải biết được thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực. Những thông tin về tình hình chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh hoặc từng loại sản phẩm. Những thông tin về thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động, địa điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có thể nhận biết được một cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTQT. Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận được, KTQT có nhiệm vụ phân tích, diễn giải, lập dự toán chi tiết để phục vụ cho nhà quản trị lựa chọn, quyết định phương án tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định đưa vào sản xuất sản phẩm nào đó, sản lượng là bao nhiêu, chi phi và lợi nhuận ở mức nào, tại sao chi phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể quyết định được khi nhà quản trị có đầy đủ số liệu do KTQT cung cấp. Hoạt động quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch vì thế không thể thiếu những thông tin do KTQT cung cấp. Mục đích và yêu cầu của KTQT là phải tính toán được chi phí của từng hoạt động kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc từng địa điểm kinh doanh; phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, từng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đó. Tập hợp được các số liệu cần thiết để phác hoạ, lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Ngoài ra, KTQT còn phải tính toán nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, bán hàng hợp lý và đưa ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất. 2.1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.1.2.1 Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất * Chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất và kinh doanh bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí đồng thời tạo ra nguồn lực mới dưới dạng công việc, sản phẩm, lao vụ. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và có bản chất như sau
Luận văn liên quan