Luận văn Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên phân viện miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam

Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Phải là đội quân trung thành, là nguồn cung cấp lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng – nguồn nhân lực trẻ có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh vác sứ mệnh tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng. Do đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải có đội ngũ cán bộ Đoàn có tâm huyết, năng lực và phẩm chất đạo đức để đảm đương một cách có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho Đảng. Người cán bộ Đoàn, Hội, Đội là mắt xích quan trọng nhất trong phong trào thanh thiếu nhi. Nhiệm vụ lớn nhất của người cán bộ Đoàn là giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng với thanh thiếu nhi, là người trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với thế hệ trẻ, đưa Nghị quyết của Đảng vào đời sống thực tế hết sức sinh động của thanh thiếu nhi; là người tiếp nhận những đề đạt, kiến nghị, những tình cảm thiêng liêng của tuổi trẻ đối với Đảng và Nhà nước. Vai trò của người cán bộ Đoàn ví như một “nhạc trưởng” trong sự hoà âm, cộng hưởng từ những trái tim tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ theo trống lệnh của Đảng thực hiện đổi mới, hội nhập, phát triển đất nước. Chất lượng công tác tập hợp, đoàn kết và giáo dục thanh thiếu nhi thông qua hoạt động của Đoàn, Hội, Đội trong tình hình hiện nay đạt hiệu quả ra sao, phản ảnh đậm nét tầm ảnh hưởng của người cán bộ Đoàn trước thanh thiếu nhi, vị thế của Đoàn trước xã hội

pdf103 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên phân viện miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Kim Xuyến MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Kim Xuyến MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM Chuyeân ngaønh: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn: * Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; * Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; * Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; * Các Thầy Cô giáo phòng sau đại học và khoa tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; * Thầy Cô giáo và các em Học viên K14, 15 của Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam; * PGS.TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài naøy. Người thực hiện: Vũ Kim Xuyến MỤC LỤC 0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3 0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4 0TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T ................................................ 6 0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7 0T1.Lý do chọn đề tài0T ................................................................................................................................... 7 0T2.Mục đích nghiên cứu0T ............................................................................................................................. 8 0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ...................................................................................................... 8 0T4.Giả thuyết khoa học0T............................................................................................................................... 8 0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 9 0T6. Giới hạn đề tài0T ...................................................................................................................................... 9 0T7. Phương pháp nghiên cứu0T ...................................................................................................................... 9 0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN0T ....................................................................................... 10 0T1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu0T ................................................................................................................ 10 0T1.1.1.Trên thế giới0T ............................................................................................................................. 10 0T1.1.2.Ở Việt Nam0T .............................................................................................................................. 12 0T1.2.Cơ sở lý luận0T .................................................................................................................................... 15 0T1.2.1.Một số khái niệm có liên quan đến đề tài0T ................................................................................... 15 0T1.2.1.1.Khó khăn0T ........................................................................................................................... 15 0T1.2.1.2.Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T ........................................................................... 16 0T1.2.2. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề0T ................................................................................................................ 17 0T1.2.2.1. Khái niệm Hoaït ñoäng0T ....................................................................................................... 17 0T1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập0T ............................................................................................ 18 0T1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập0T ........................................................................................ 19 0T1.2.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp0T ............ 21 0T1.2.2.5. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam0T ........................................................................... 27 0T1.2.2.6. Nguyên nhân của những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T .................................... 33 0TCHƯƠNG 2: KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT0T ............. 35 0T2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu0T .............................................................................................. 35 0T2.1.1. Cách soạn thang đo 0T .................................................................................................................. 35 0T2.1.2. Mẫu nghiên cứu0T ....................................................................................................................... 36 0T2.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam0T .............................................................................................................. 37 0T2.3. Thực trạng nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam0T ...................................................................................................................................... 55 0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HỌC VIÊN GIẢM BỚT NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP0T ............................ 64 0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 78 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 84 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1- ĐLTC: Độ lệch tiêu chuẩn 2- TW: Trung ương 3- F: Kiểm nghiệm F 4- GV: Giáo viên 5- GD: giáo dục 6- HV: học viên 7- N: Số người lựa chọn 8- NXB: Nhà xuất bản 9- NQ: nghị quyết 10- P: Mức ý nghĩa của so sánh 11- TB: Trung bình 12- TW: Trung ương MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Phải là đội quân trung thành, là nguồn cung cấp lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng – nguồn nhân lực trẻ có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh vác sứ mệnh tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng. Do đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải có đội ngũ cán bộ Đoàn có tâm huyết, năng lực và phẩm chất đạo đức để đảm đương một cách có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho Đảng. Người cán bộ Đoàn, Hội, Đội là mắt xích quan trọng nhất trong phong trào thanh thiếu nhi. Nhiệm vụ lớn nhất của người cán bộ Đoàn là giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng với thanh thiếu nhi, là người trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với thế hệ trẻ, đưa Nghị quyết của Đảng vào đời sống thực tế hết sức sinh động của thanh thiếu nhi; là người tiếp nhận những đề đạt, kiến nghị, những tình cảm thiêng liêng của tuổi trẻ đối với Đảng và Nhà nước. Vai trò của người cán bộ Đoàn ví như một “nhạc trưởng” trong sự hoà âm, cộng hưởng từ những trái tim tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ theo trống lệnh của Đảng thực hiện đổi mới, hội nhập, phát triển đất nước. Chất lượng công tác tập hợp, đoàn kết và giáo dục thanh thiếu nhi thông qua hoạt động của Đoàn, Hội, Đội trong tình hình hiện nay đạt hiệu quả ra sao, phản ảnh đậm nét tầm ảnh hưởng của người cán bộ Đoàn trước thanh thiếu nhi, vị thế của Đoàn trước xã hội. Tổ chức Đoàn, Hội, Đội có mạnh; công tác tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi có sâu, rộng; cán bộ Đoàn có tiêu biểu trước thanh thiếu nhi; phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về công tác thanh niên đã xác định rõ “... Phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp thực sự có trình độ, năng lực, nhiệt tình, có khả năng vận động quần chúng, độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên và thực sự tiêu biểu trong thanh niên...”. Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam được coi là một trung tâm lớn nhất chuyên phụ trách công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội cho các tỉnh, thành và cơ sở phía Nam. Trong thời gian qua Học viện nói chung, Phân viện nói riêng đã đào tạo và cung cấp cho cơ sở một lực lượng đông đảo cán bộ Đoàn, Hội, Đội đáp ứng thực tiễn của phong trào thanh thiếu nhi. Hiện nay, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam đang đứng trước nhiều thời cơ và vận hội mới của đất nước, song cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức không nhỏ. Những đòi hỏi của phong trào thanh thiếu nhi cả nước trong quá trình hội nhập quốc tế, người cán bộ Đoàn, Hội, Đội phải có một trình độ tương xứng với thực tiễn cuộc sống đặt ra,. Chính vì vậy, Học viện nói chung và Phân viện Miền Nam nói riêng phải quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Song trong thực tế do cơ chế chính sách đối với cán bộ Đoàn còn chưa thoả đáng, chưa tạo ra được động lực phát huy tài năng, chưa thu hút được cán bộ giỏi làm công tác thanh niên, nguồn tuyển sinh đầu vào của các khóa học của học viện nhìn chung còn thấp, vẫn theo công thức các cơ sở chọn cử và học viện tiếp nhận, đào tạo. Thời gian gần đây hầu hết học viên là những học sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nên còn rất bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn do chưa quen với môi trường và phương pháp học tập của học viện. Một số học viên đã từng học qua các trường chuyên nghiệp khác, có những học viên đang đảm nhận các chức vụ khác nhau ở cơ sở Đoàn các cấp của các địa phương hoặc ở trong lực lượng vũ trang nhân dân hay ở các cơ quan kinh tế, chính trị, các đơn vị sản xuất, nhưng cũng có nhiều học viên chưa từng kinh qua kinh nghiệm công tác thực tế,Bên cạnh đó, do tác động của cơ chế thị trường và một số nguyên nhân khác cũng đã gây ra những khó khăn tâm lý không nhỏ, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn luyện của học viên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định những khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn đó trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam là một việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đào tạo lực lượng cán bộ chính trị trẻ. Do đó, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam” 2.Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để giải quyết các khó khăn đó. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1- Khách thể nghiên cứu: Học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam. 3.2- Đối tượng nghiên cứu: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. 4.Giả thuyết khoa học Hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập như: việc xác định mục đích học tập chưa rõ ràng, còn lúng túng, dao động; động cơ, thái độ học tập chưa thực sự tích cực; chưa tự giác trong học tập và rèn luyện,. Nếu có những biện pháp hợp lý sẽ giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao được chất lượng học tập. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận của đề tài. - Khảo sát thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam. - Đề xuất một số biện pháp góp phần giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao được chất lượng học tập. 6. Giới hạn đề tài Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về những khó khăn tâm lý, những trở ngại tâm lý của một số đối tượng và lứa tuổi có liên quan hoặc tương đồng. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài như một thư mục tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn thu thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình thực tế học tập và sinh hoạt của học viên tại phân viện và tại các địa phương. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp chủ yếu) - Phương pháp trao đổi, trò chuyện - Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thông qua phần mềm SPSS for Window, phiên bản 13.1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong lịch sử nghiên cứu tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý nói chung khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý xem xét, nghiên cứu theo nhiều góc độ, nhiều khách thể khác nhau. Để có cái nhìn tổng quan nhất về các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong đề tài, tôi xin tóm lược một công trình nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trong và ngoài nước như sau: 1.1.1.Trên thế giới Trong cuộc sống, học tập là phương thức để tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hiện hành động để áp dụng tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống cải tạo thế giới hiện thực, không ngừng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Lịch sử loài người đã chứng minh, chỉ thông qua con đường học tập thì những di sản văn hóa vật chất và tinh thần của thế hệ trước mới có thể truyền lại cho thế hệ sau và cũng chính nhờ hoạt động học tập đó mà những giá trị này mới tồn tại. Tuy nhiên, hoạt động học tập không phải là hoạt động đơn giản, trong quá trình hấp thu và biến vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhân loại thành vốn kinh nghiệm, tri thức của bản thân con người đã gặp không ít những cản trở, khó khăn, trong đó có những khó khăn tâm lý. Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như A.I.Pancô, N.V.Cudơmina, L. Oxtrốpxkaia, đã có những công trình nghiên cứu và đã chỉ ra những khó khăn trong công tác giáo dục trẻ mầm non. Theo các tác giả này, những khó khăn thường nảy sinh với những giáo viên chưa được đào tạo về chuyên môn, họ thường gặp khó khăn trong việc điều khiển hoạt động học tập, trong đó có liên quan đến việc phân bố thời gian cho giờ học, sự lựa chọn phương pháp và cách thức tiến hành giờ học, sự sử dụng các phương tiện kỹ thuật đồ dùng dạy học, sự chuyển tải lưu lượng thông tin tới học sinh trong giờ học, Các tác giả trên cũng chỉ ra rằng: Mức độ khó khăn trong công tác của người giáo viên có liên quan đến trình độ nghiệp vụ, thâm niên công tác, sự chuẩn bị bài giảng trước khi lên tiết học, (Ví dụ: Sinh viên trước khi đi thực tập sư phạm chỉ khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ qua lại trong trò chơi, trong việc phân tích hoạt động vui chơi. Nhưng sau khi đi thực tập về thì khó khăn được sinh viên chỉ ra ở mức độ hàng đầu trong việc điều khiển hoạt động vui chơi là tổ chức trò chơi. Và phần lớn những giáo viên có thâm niên dưới một năm công tác cũng chỉ ra những khó khăn đó). Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) chỉ ra rằng để khắc phục những khó khăn phải đồng thời có sự vận hành của cả hệ thống giáo dục như: có sự cải cách giáo dục; tổ chức hệ thống trường, lớp ở mọi điểm dân cư; lãnh đạo có sự quan tâm từ khâu xây dựng trường, lớp đến tất cả các mặt khác nữa; các ngành các cấp cũng cần tăng cường công tác giáo dục trẻ tuổi mầm non; các ngành công nghiệp nhẹ chú ý trong việc sản xuất đồ chơi, đồ dùng, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học mầm non; Việc phát hành báo chí, phim ảnh, sân khấu, tuyên truyền qua hệ thống đài báo phục vụ công tác mầm non; đẩy mạnh việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và công tác tổ chức xã hội trong việc giáo dục trẻ,[17, tr. 6 ] Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ), Anh, Mỹ, Đức đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trong hoạt động nghề nghiệp của mình, con người có thể gặp rất nhiều tình huống (những khó khăn, những xung đột,). Đặc biệt những nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp giáo viên của các nhà nghiên cứu như Ph.Xpirin, M.Axtrepinxki đã khẳng định: Theo bản chất, hoạt động sư phạm luôn luôn là hoạt động sáng tạo, bởi vậy chúng ta sẽ xem xét tình huống sư phạm theo những tình huống có vấn đề. Họ đã hệ thống ra các loại tình huống có mối tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể như: “Giáo viên – Lớp học – Học sinh”. Từ thực tiễn đào tạo giáo viên nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “trong hoạt động nghề nghiệp, giáo viên gặp không ít khó khăn, những tình huống sư phạm có vấn đề. Do vậy trong quá trình đào tạo nghề giáo viên cần phải cung cấp những kiến thức về tình huống sư phạm có vấn đề và luyện tập cách giải quyết những tình huống đó”, Nhiều tác giả như: E.G.Vinograi, A.A.Bônradencô, A.M.Xmônki, chỉ rõ sự cần thiết trong một số giai đoạn đào tạo nghề, phải hướng tới sự hình thành những kỹ năng cùng nhau phân tích tình huống, phương pháp phân tích tình huống cụ thể là phương pháp học tập tích cực và con đường đạt hiệu quả cao nhất trong việc đào tạo nghề. Qua thực tiễn đào tạo mầm non rất nhiều năm ở Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng: “hoạt động có hiệu quả của giáo viên mầm non không thể thiếu sự lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà đặc biệt là những kiến thức tâm lý hoạt động của giáo viên mầm non, về các kỹ năng phân tích và xử lý các tình huống trong công tác”. Các nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận: Sự khắc phục khó khăn và lĩnh hội tay nghề sư phạm diễn ra trong quá trình giáo viên nghiên cứu tâm lý trẻ, làm sâu sắc và giàu có kiến thức, nâng cao trình độ văn hóa chung, hình thành kỹ năng và hiểu biết nghề nghiệp. Điều quan trọng để đạt được những vấn đề cơ bản trên là sự học tập, trau dồi nghiệp vụ, chuyên môn của các giáo sinh sư phạm mầm non. Kinh nghiệm của Liên Xô (cũ) cũng chỉ ra tầm quan trọng phải làm là phải nâng cao hiệu quả đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao trình độ, chuẩn bị tâm lý giáo dục học cho giáo viên ngành mầm non, tổ chức việc thực tập sư phạm tốt hơn, hoàn thiện hơn công tác hướng nghiệp để tác động tích cực đến nâng cao tay nghề cho giáo viên [17, tr.7]. Khi bàn đến khó khăn tâm lý trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki nghiên cứu đối tượng là khó khăn tâm lý trẻ em khi vào lớp một. Theo ông có 3 loại khó khăn dạng này: Loại 1: Những khó khăn liên quan đến đặc điểm chế độ học tập mới. Loại 2: Những khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy cô giáo và bạn bè. Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của gia đình, nhà trường, xã hội nên có tâm lý vui thích và sẵn sàng đi học, về sau hứng thú học tập giảm dần và trẻ chán học. Tác giả có đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và ảnh hưởng của chúng đến đời sống của trẻ, từ đó tác giả đề xuất những biện ph
Luận văn liên quan