Thực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Không khí là vật chất tồn tại ở thể khí, bao phủ toàn bộ bề mặt của trái đất. Nó không màu, không mùi, không vị. Không khí phủ lên trái đất một lớp rất dày. Không khí với các thành phần như khí N2 chiếm 78,9%, O2 chiếm 0,95%, Ar chiếm 0,93%, CO2 chiếm 0,32% và một số khí khác như Neon, Heeli, CH4, Krypton cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quang hợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống. Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. Nhưng hiện nay trong quá trình hoạt động của mình con người đã gây nhiều tác động tiêu cực cho môi trường nói chung và cho môi trường không khí nói riêng, và hiện nay những tác động này là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Vậy ô nhiễm không khí là gì?

doc113 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5571 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. LÝ LUẬN CHUNG Không khí - sự ô nhiễm không khí Không khí và các thành phần không khí Không khí là vật chất tồn tại ở thể khí, bao phủ toàn bộ bề mặt của trái đất. Nó không màu, không mùi, không vị. Không khí phủ lên trái đất một lớp rất dày. Không khí với các thành phần như khí N2 chiếm 78,9%, O2 chiếm 0,95%, Ar chiếm 0,93%, CO2 chiếm 0,32% và một số khí khác như Neon, Heeli, CH4, Krypton cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quang hợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống. Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. Nhưng hiện nay trong quá trình hoạt động của mình con người đã gây nhiều tác động tiêu cực cho môi trường nói chung và cho môi trường không khí nói riêng, và hiện nay những tác động này là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Vậy ô nhiễm không khí là gì? Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”. ( Vấn đề ô nhiễm không khí là một trong những vấn nạn rất khó giải quyết không chỉ riêng với một quốc gia nào mà là đối với toàn thế giới. Ô nhiễm không khí bao gồm: ô nhiễm do bụi, ô nhiễm khí độc, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm mùi. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân 1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều các hiện tượng biến đổi môi trường đáng lo ngại (là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu) và có những tác động nguy hiểm đến sức khỏe và cuộc sống con người cũng như các sinh vật khác. Ô nhiễm không khí gây ra các hiện tượng như sự lắng đọng axit, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon, hiện tượng quang hóa, axit hóa đại dương. 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu Ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới hiện nay. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%... Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái Đất được mặt trời chiếu sáng. Các khí nhà kính cho phép các tia bức xạ từ mặt trời chuyển động xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Trái đất hấp thụ các tia bức xạ này sau đó phản chiếu lại. Nhưng trong quá trình này thì độ dài của sóng bức xạ sẽ thay đổi. Khi các tia bức xạ phát ra ngoài sẽ gặp những phân tử khí nhà kính và những phân tử này sẽ hấp thụ các tia bức xạ, khiến các khí nhà kính trở nên nóng dần lên. Do vậy, trên diện rộng, tất cả khí nhà kính xung quanh trái đất sẽ tạo thành một tấm chăn ấm bao bọc lấy hành tinh làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng nóng lên – quá trình này gọi là hiệu ứng nhà kính. Những khí nhà kính sẽ hấp thụ năng lượng mặt trời, làm ấm lên bầu khí quyển gần bề mặt trái đất, giữ trái đất luôn đủ ấm để hỗ trợ cuộc sống của muôn loài. Nhưng các nhà khoa học kết luận rằng sự phát thải khí nhà kính ngày càng tăng lên sẽ tích tụ quá nhiều năng lượng khiến làm gia tăng nhiệt độ toàn cầu. Các khí như methane và CFCs sẽ có khả năng tích tụ năng lượng hơn khí carbon dioxide là loại khí chiếm lĩnh một phần lớn bầu khí quyền. Quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) là nguyên nhân chính tạo ra sự phát thải carbon. Hiệu ứng nhà kính đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên, gây nhiều biến động về khí hậu và hậu quả của nó đối với cuộc sống con người là rất khó có thể dự đoán được. CFCs (chlorofloucarbons) là một hợp chất bao gồm chlorine, fluorine và carbon. Những khí này được sử dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất làm lạnh tủ lạnh và máy điều hoà nhiệt độ. Những loại khí này là thành phần chủ yếu cấu thành hiệu ứng nhà kính hơn là các loại khí như carbon dioxide. Hiện nay trên thế giới các quốc gia cũng đang áp dụng các biện pháp cắt giảm phát thải khí CFCs, một số hợp chất liên quan cũng bị cấm sử dụng. Nhưng CFCs lại được sinh ra từ các quá trình sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, các quốc gia lại rất khó kiểm soát việc phát thải các loại khí như methane, carbon dioxide - đó là những sản phẩm phụ không thể tránh khỏi từ đời sống của con người và từ một phần của hệ sinh thái phức tạp trong môi trường. Hiệu ứng khí nhà kính làm cho trái đất ngày một nóng lên, tác động đến tầng ôzôn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và môi trường sống của muôn loài. Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính. - Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng. 3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người, có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Lắng đọng axit: Lắng đọng axit (Acid deposition) hiện đang là một trong những vấn đề nhiễm bẩn môi trường nghiêm trọng nhất không chỉ vì mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ sinh thái mà còn vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu.  Lắng đọng axit là một hiện tượng đã được phát hiện từ lâu song được chú ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại của chúng gây ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Lắng đọng axit được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn thải công nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng ngàn kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân bang do sự chuyển động quy mô lớn trong khí quyển. Lắng đọng axit gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và của: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các rừng cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại các công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người… Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ. Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện nay vấn đề lắng đọng axit là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm. - Hiện tượng thủng tầng ozon: Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh ung thư da, thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần. Bởi vậy các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon. Nguyên nhân chủ yếu là do các hợp chất cascbon của clo và clo (CFC-chloroflourcacbons), các chất khác như tetraclort cascbon, các hợp chất của broom và methylcloroform - Hiện tượng sương mù quang hóa: khi hiện tượng này xảy ra, trong bầu khí quyển rất khó chịu này, tầm nhìn xa bị hạn chế rất rõ rệt, cư dân có nguy cơ mắc các chứng bệnh hiểm nghèo (ung thư, viêm phổi, mờ mắt,…), không khí có nhiều độc tố, các thiết bị kim loại nhanh chóng bị ăn mòn, gia cầm bị ngộ độc, rau quả bị nhiễm độc. Hai thành phàn có sức hủy diệt lớn nhất của sương mù quang hóa là ozon (O3) và PAN (oeroxy acetel nitat). Chúng là những hợp chất có tính oxy hóa mạnh, dễ dàng phản ứng với các hợp chất khác, gây ra sự hủy diệt. Khi ở tầng bình lưu, ozone giúp bảo vệ trái đất tránh khỏi những tia cực tím nhưng khi ozone ở gần mặt đất với nồng độ cao nó sẽ giết chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn thương, làm hại đến các quần xã sinh học, giảm năng suất nông nghiệp và gây nguy hiểm cho con người. Ozone ở gần mặt đất được hình thành khi các động cơ xe phát thải khí nitrogen oxides và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (từ sơn, các dung môi, các chất đốt dễ bay hơi) tương tác với nhau dưới tác động của ánh sáng mặt trời. Điều này thường xảy ra với những thành phố ô nhiễm.  Khi có hiện tượng sương mù quang hóa, tầm nhìn của chúng ta sẽ bị giảm đi. Đặc biệt nó gây nên những tác động có hại đối với sức khỏe con người như các bệnh về đường hô hấp, giảm chức năng của phổi gây chết các tế bào mô và gây ung thư. Sương mù quang hóa còn gây hại cho cây trồng và làm hao mòn nhiều loại nhiên liệu.  - Hiện tượng axit hóa đại dương: mọi người đều biết rằng nồng độ các-bon đi-ô-xít trong không khí đang tăng lên do lượng nhiên liệu con người sử dụng. Tuy nhiên, ít người biết rằng đại dương đã hấp thụ rất nhiều các-bon đi-ô-xit, làm tăng thêm một số ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu đối với cuộc sống con người. Tuy nhiên, vì giữ vai trò là một tấm bọt biển khổng lồ hấp thụ khí CO2 nên thành phần hóa học của đại dương đang bị biến đổi, gây ra hiện tượng nhiễm axit đại dương. Ngoài những tác động tiêu cực đối với các hệ sinh thái biển, tình trạng axit hóa đại dương còn có thể khiến âm thanh đi được quãng đường dài hơn dưới đáy biển. Sự thay đổi này tác động tới hoạt động liên lạc của động vật có vú dưới nước. Do mức ồn dưới đáy đại dương tăng lên, những động vật giao tiếp bằng sóng âm không thể nhận thông điệp đồng loại. Những loài không giao tiếp bằng sóng âm cũng gánh chịu nhiều hậu quả tai hại. Có thể đưa ra 1 ví dụ minh họa: Các nghiên cứu cho thấy loài nhuyễn thể (thức ăn của cá voi) sẽ bị biến dạng chút ít trong môi trường đại dương có mức nhiễm axit cao hơn. (Nguồn Steve Nicol, Vụ nghiên cứu Nam Cực tại Úc, bản quyền của chính phủ Liên Bang Úc) Mức độ nhiễm axit đại dương cao hơn là tin xấu cho loài cá voi bướu bởi vì thức ăn ưa thích của chúng, loài nhuyễn thể thậm chí sẽ không hình thành khi nồng độ axit gia tăng. 4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí Sau đây là một số hoạt động cơ bản của con người trong quá trình phát triển gây ra ô nhiễm không khí: 4.1. Do hoạt động Công nghiệp Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là do công nghệ lạc hậu. khi quá trình đô thị hóa diễn ra, phạm vi thành phố được mở rộng dẫn đến phần lớn các khu công nghiệp cũ sản xuất lạc hậu đều nằm rải rác trong thành phố làm cho mức ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Ví dụ như hàm lượng benzene trong xăng quá cao (5% so với 1%), hàm lượng lưu huỳnh trong diesel cao (0,25% so với 0,05%). Các hoạt động đã thải ra một lượng lớn bụi, khí SO2, CO và NO2 gây tác động xấu đến chất lượng không khí đô thị. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau. 4.2. Hoạt động giao thông vận tải Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị. Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo số liệu của bộ giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh ( trung bình mỗi năm là 15% đến 18%). Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Ngoài ra, đối với các thành phố lớn, các hoạt động giao thông vận tải của các cảng cũng tạo ra một lượng khí ô nhiễm đáng kể. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. 4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, song tác động này cũng cần được tính đến. Chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi. Đặc biệt là các khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ khi mà việc đun nấu bằng than, dầu hỏa, củi khá phổ biến là nguyên nhân gây ô nhiễm trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân. Ước tính khu này có mật độ nguồn phát thải ô nhiễm cao hơn hẳn những khu khác, có thể gấp tới 10 lần so với các khu dân cư mức sống cao. (giáo trình luật môi trưởng xuất bản năm 2010) 5. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí: Vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói riêng không chỉ cần đến một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm và điều kiện cơ sở vật chất cho việc kiểm soát ô nhiễm không khí. Để các tiêu chuẩn đạt được hiệu quả tối ưa chúng ta cần có một “hàng rào kĩ thuật “ đó là tiêu chuẩn cho không khí và tiêu chuẩn của khí thải. Theo điều 3.5 luật bảo vệ môi trường thì : “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lí và bảo vệ môi trường “. Trên cơ sở đó, ngày 18/12/2006, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường đã ra quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. Trong 5 bộ tiêu chuẩn Việt Nam thì có bốn bộ tiêu chuẩn là quy định chất lượng không khí: - Mã tiêu chuẩn : TCVN 5937:2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh Tên tiếng Anh : Air quality – Ambient air quality standards -Mã tiêu chuẩn : TCVN 5938: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh Tên tiếng Anh : Air quality – Maxmum allowable concentration of hazardous substances in ambient air - Mã tiêu chuẩn : TCVN 5939: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Inorganic substances and dusts -Mã tiêu chuẩn : TCVN 5940: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Organic substances *Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; - Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; - Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng. Theo hệ thống này, hiện nay có thể phân chia các tiêu chuẩn không khí ra làm hai nhóm: Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh và nhóm tiêu chuẩn chất thải. * Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh: Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh TCVN 5937:2005 thay thế cho TCVN 5937:1995. +Phạm vi áp dụng - Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lưu huỳnh đioxit (SO2), cacbon oxit (CO), nitơ oxit (NOx), ôzôn (O3), bụi lơ lửng và bụi PM10 (bụi ≤ 10 µm) và chì (Pb) trong không khí xung quanh. - Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm không khí. - Tiêu chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lượng không khí trong phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà. +Giá trị giới hạn Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh qui định trong bảng 1. Bảng 1: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3) Thông số Trung bình 1 giờ Trung bình 8 giờ Trung bình 24 giờ Trung bình năm (Trung bình số học) Phương pháp xác định SO2 350 - 125 50 Pararosalin hoặc huỳnh quang cực tím CO 30000 10000 - - Quang phổ hồng ngoại không phân tán (NDIR) NO2 200 - - 40 Huỳnh quang hoá học pha khí O3 180 120 80 - Trắc quang tử ngoại Bụi lơ lửng (TSP) 300 - 200 140 Lấy mẫu thể tích lớn Phân tích khối lượng Bụi ≤ 10µm (PM10) - - 150 50 Phân tích khối lượng hoặc tách quán tính Pb - - 1,5 0,5 Lấy mẫu thể tích lớn và quang phổ hấp thụ nguyên tử CHÚ THÍCH: PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10µm; Dấu gạch ngang (-): Không quy định Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh TCVN 5938: 2005 thay thế cho TCVN 5938:1995. Bảng 2: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3) TT Thông số Công thức hoá học Thời gian trung bình Nồng độ cho phép Các chất vô cơ 1 Asen (hợp chất vơ cơ tính theo As) As 1 giờ 0,033 Năm 0,005 2 Asen hydrua (Asin) AsH3 1 giờ 0,33 Năm 0,055 3 Axit clohydric HCl 24 giờ 60 4 Axit nitric HNO3 1 giờ 400 24 giờ 150 5 Axit sunfuric H2SO4 1 giờ 300 24 giờ 50 Năm 3 6 Bụi có chứa oxyt silic > 50% 1 giờ 150 24 giờ 50 7 Bụi chứa amiăng: Chrysotil 8 giờ 1 sợi/m3 8 Cadimi (khói gồm ôxit và kim loại) theo Cd Cd 1 giờ 0,4 8 giờ 0,17 Năm 0,005 9 Clo Cl2 1 giờ 100 24 giờ 30 10 Crom VI Cr 1 giờ 0,0067 24 giờ 0,003 Năm 0,0023 11 Hydroflorua HF 1 giờ 20 24 giờ 5 Năm 1 12 Hydrocyanua HCN 1 giờ 10 24 giờ 10 13 Mangan và hợp chất (tính theo MnO2) Mn/MnO2 1 giờ 10 24 giờ 8 Năm 0,15 14 Niken (kim loại và hợp chất) Ni 24 giờ 1 15 Thuỷ ngân (kim loại và hợp chất) Hg 24 giờ 0,3 Năm 0,3 16 Acrolein CH2=CHCHO 1 giờ 50 17 Acrylonitril CH2=CHCN 24 giờ 45 Năm 22,5 18 Anilin C6H5NH2 1 giờ 50 24 giờ 30 19 Axit acrylic C2H3COOH Năm 54 20 Benzen C6H6 1 giờ 22 Năm 10 21 Benzidin NH2C6H4C6H4NH2 1 giờ KPHT 8 giờ KPHT 24 giờ KPHT Năm KPHT 22 Cloroform CHCl3 24 giờ 16 Năm 0,043 23 Hydrocabon (Xang) CnHm 1 giờ 5000 24 giờ 1500 24 Fomaldehyt HCHO 1 giờ 20 Năm 15 25 Naphtalen C10H8 8 giờ 500 24 giờ 120 26 Phenol C6H5OH 1 giờ 10 24 giờ 10 27 Tetracloetylen C2Cl4 24 giờ 100 28 Vinyl clorua ClCH=CH2 24 giờ 26 Các chất gây mùi khó chịu 29 Amoniac NH3 1 giờ 200 24 giờ 200 30 Acetaldehyd CH3CHO 1 giờ 45 Năm 30 31 Axit propionic CH3CH2COOH 8 giờ 300 32 Hydrosunfua H2S 1 giờ 42 33 Methyl mecarptan CH3SH 1 giờ 50 24 giờ 20 34 Styren C6H5CH=CH2 1 tuần 260 Năm 190 35 Toluen C6H5CH3 30 phút 1000 1 giờ 500 Năm 190 36 Xylen C6H4(CH3)2 1 giờ 1000 Năm 950 Chú thích: Giá trị trung bình năm là giá trị trung bình số học; KPHT: không phát hiện thấy * Nhóm tiêu chuẩn chất thải gồm: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ TCVN 5939:2005 thay thế cho TCVN 5939:1995, TCVN 6991:2001, TCVN 6992:2001 và TCVN 6993:2001. Bảng 3 – Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp Đơn vị: miligam trên mét khối khí thải chuẩn* (mg/Nm3) TT Thông số Giá trị giới hạn A B 1 Bụi khói 400 200 2 Bụi c