Thực trạng xử lý nước thải sông Tô Lịch

Tất cả chúng ta đều biết rằng nước là tài nguyên hết sức quan trọng trong cuộc sống. Nó không chỉ cung cấp cho hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp mà còn rất cần thiết cho hoạt động công nghiệp. Tất cả các ngành công nghiệp đều cần sử dụng nước và như vậy cũng phải thải bỏ nước. Nuớc thải của các ngành công nghiệp khác nhau cũng có các đặc trưng khác nhau và có biện pháp xử lý khác nhau. Chúng ta có thể xử lý bằng phương pháp hoá lý, sinh học, phương pháp hoá học như lắng, lọc, keo tụ, tuyển nổi.v.v. để nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên không thể nào có một phương pháp duy nhất để xử lý một loại nước thải, phương pháp nào cũng phải tính đến khả năng ngăn ngừa ô nhiễm thứ cấp nghĩa là không tạo ra ô nhiễm mới mà nó sẽ sản sinh trong quá trình xử lý. Để lựa chọn một phương pháp cần phải có những hiểu biết chung về môi truờng và những kiến thức về cơ bản cũng như công nghệ của phương pháp đó. Trên cơ sở đó mới đưa ra được những giải pháp cụ thể phù hợp.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng xử lý nước thải sông Tô Lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Tất cả chỳng ta đều biết rằng nước là tài nguyờn hết sức quan trọng trong cuộc sống. Nú khụng chỉ cung cấp cho hoạt động sinh hoạt, nụng nghiệp mà cũn rất cần thiết cho hoạt động cụng nghiệp. Tất cả cỏc ngành cụng nghiệp đều cần sử dụng nước và như vậy cũng phải thải bỏ nước. Nuớc thải của cỏc ngành cụng nghiệp khỏc nhau cũng cú cỏc đặc trưng khỏc nhau và cú biện phỏp xử lý khỏc nhau. Chỳng ta cú thể xử lý bằng phương phỏp hoỏ lý, sinh học, phương phỏp hoỏ học như lắng, lọc, keo tụ, tuyển nổi.v.v. để nước thải đầu ra đạt tiờu chuẩn mụi trường. Tuy nhiờn khụng thể nào cú một phương phỏp duy nhất để xử lý một loại nước thải, phương phỏp nào cũng phải tớnh đến khả năng ngăn ngừa ụ nhiễm thứ cấp nghĩa là khụng tạo ra ụ nhiễm mới mà nú sẽ sản sinh trong quỏ trỡnh xử lý. Để lựa chọn một phương phỏp cần phải cú những hiểu biết chung về mụi truờng và những kiến thức về cơ bản cũng như cụng nghệ của phương phỏp đú. Trờn cơ sở đú mới đưa ra được những giải phỏp cụ thể phự hợp. Tất cả cỏc ngành cụng nghiệp đều phỏt sinh ra chất thải. Tuy nhiờn nhúm chỳng tụi chỉ nghiờn cứa những ngành cụng nghiệp cú nồng độ chất thải cao. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ. Ngành cụng nghiệp như thế nào được gọi là ngành cụng nghiệp cú nồng độ chất thải cao. Nồng độ chất thải cao là nồng độ chất thải vượt mức bỡnh thường. Để cú thể hiểu rừ hơn chỳng tụi sẽ đưa ra một số vớ dụ như: Với ngành giặt mài quần ỏo: pH trung tớnh. Cú màu nõu đến đen tuỳ thuộc vào lụ hàng. Cú nhiều chất lơ lửng dạng huyền phự khú lắng. Cú mựi xỳ uế nếu nước thải để lõu ngày. Hàm lượng chất hữa cơ tớnh theo chỉ số COD trờn 200mg/l. Hàm lưọng amoni, NO2, NO3, thấp dưúi mức cho phộp. Nứoc thải là hỗn hợp của sơ sợi mang màu hoặc khụng mang màu, một lưọng nhỏ tinh boọt trong quỏ trỡnh hồ vải, một phần chất màu bị hoà tan, một phần nhỏ mỡ, bụi. Với nước thải sụng Tụ Lịch: Cú màu đen bốc lờn mựi xỳ uế. COD thưũng 200-300mg/l. NH4+ thườgn 20-40mg/l. PH từ 7,5 đến 8,5. Ngành đường Nguồn ụ nhiễm chớnh của nhà mỏy: Lượng nước thải 30m3/tấn đường, nồng độ chất hữu cơ cao (chủ yếu do đường hũa tan). Vớ dụ: Nước thải cống chung (cụng đoạn làm sạch là bẩn nhất) pH = 7 – 8; SS = 300 – 400 mg/l; BOD5 = 1000 – 3000 mg/l; tổng N, P cao à gõy ụ nhiễm mụi trường lớn. Sản xuất đồ hộp 30 – 40 m3/tấn sản phẩm. pH = 6 – 10. BOD5 = 400 – 4000 mg/l. SS = 400 – 1000 mg/l. Tổng N = 150 mg/l. Tổng P = 6 – 10 mg/l. Nhà mỏy sản xuất bia Lưu lượng: 7 – 10 m3/1000 lit bia. pH: 7,3 – 9. COD: 2000 – 3000 mg/l. BOD5: 1000 – 1500 mg/l. Tổng N, tổng P cao. Nước thải những ngành cụng nghiệp cú nồng độ cao mà chỳng tụi kể đến là ngành sản xuất sơn và ngành sản xuất mực in. Nước thải chế bản in là dung dịch màu xanh đen đậm đặc, nhớt sỏnh, độ đục khụng đo được, độ màu 43100 Pt/co, chỉ số COD từ 10.000-14.000mg/l, pH từ 12-13. Đõy là loại nước thải cú nồng độ rất cao, gõy ụ nhiễm nghiờm trọng. Với ngành sơn nước thải cú độ màu, độ đục, nồng độ dung mụi hữu cơ cao, nồng độ kim loại nặng cũng rất cao, cao gấp 20-30 lần cho phộp. PHẦN II - TỔNG QUAN. 2.1. Quy trỡnh sản xuất. 2.1.1 Quy trỡnh sản xuất sơn. 1/ Khỏi niệm. Sơn là hợp chất hoỏ học bao gồm nhựa hoặc dầu chưng luyện, cú chất màu hoặc khụng cú chất màu.Khi sơn lờn bề mặt vật liệu ta được lớp màng mỏng bỏm trờn vật liệu, cú tỏc dụng cỏch ly với mụi trường khớ quyển bảo vệ và làm đẹp sản phẩm. 2/ Nguyờn liệu để chế tạo sơn: 1. Dầu sơn. Dầu là nguyờn liệu tạo màng sử dụng sớm nhất trong cụng nghiệp, là nguyờn liệu chủ yếu để tạo thành tranh sơn dầu. Dầu được tạo thành chủ yếu do este glyxờrin, hỗn hợp với cỏc loại axit bộo khỏc nhau như axit stearic CH3(CH2)16COOH, axit ụlờic CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH. Cỏc loại dầu thường dựng: Dầu trẩu: là dầu khụ tốt,là loại dầu chế tạo sơn tốt. Dầu trẩu chưng luyện cú thể sơn chồng nước, sơn đũ gỗ, sơn tầu thuyền. Dầu đay: làm màng sơn cú độ khụ kộm hơn dầu trẩu nhưng tớnh dẻo và tớnh đàn hồi tốt hơn. Dầu đậu và dầu thầu dầu. 2. Nhựa. Nhựa là hợp chất hữa cơ cú phõn tử lượng lớn. Nhựa cú thể hoà tan trong dung mụi hữa cơ, khụng hoà tan trong nước. Khi hoà tan nhựa trong dung mụi hữa cơ, quột lờn bề mặt sản phẩm dung mụi bay hơi sẽ tạo thành màng cứng trong suốt. Cú rất nhiều loại nhựa khỏc nhau như: Nhựa thiờn nhiờn, nhựa nhõn tạo và nhựa tổng hợp với thành phần chủ yếu là cỏc alkyl, epoxy, polyurethan, agrylic. 3. Chất pha loóng. Chất pha loóng cú thể hoà tan nitroxenlulụzơ chủ yếu làm loóng thể tớch của sơn, đạt đến độ nhớt sử dụng, cú tỏc dụng hoà tan nhựa. Một số chẩt pha loóng thường dựng: Chất pha loóng gốc nitro: là hỗn hợp của etyl axetat, butyl axetat, butylic, benzen, toluen, xylen, axeton… Chất pha loóng sơn clovinyl: Là hỗn hợp của butyl axetat, toluen, xylen. Chất pha loóng sơn gốc amin: là hỗn hợp của xylen và butylic. Chất pha loóng sơn gốc acrylat: Là hỗn hợp của este rượu, benzen dựng cho sơn acrylat. Chất pha loóng nhựa alkyl. Chất pha loóng nhựa epoxy 4. Bột màu. Bột màu là thành phần quan trọng tạo màu cho màng sơn, là chất rắn cú độ hoà ta rất nhỏ, khụng hoà tan trong dầu và dung mụi. Bột màu được mài nghiền đồng đều với chất dẻo, cú tỏc dụng che phủ bề mặt, chống xuyờn thấu của tia tử ngoại làm cho màng sơn cú màu, chịu nước, chịu khớ hậu. Bột màu thường dựng là cỏc chất vụ cơ khụng hoà tan trong nước bao gồm một số kim loại, phi kim loại, chất oxi hoỏ, hợp chất lưa huỳnh và muối, cú khi là chất hữa cơ khụng hoà tan trong nước, chất nhuộm hữa cơ hoà tan trong nước hoặc trong rượu. 5. Những chất phụ trợ khỏc. Những chất phụ trợ khỏc trong sơn khụng phải là chất tạo màng chủ yếu nhưng chọn và sử dụng chớnh xỏc chất chất phụ trợ cú ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sơn. Cú rất nhiều loại phụ trợ nhưng tuỳ theo tỏc dụng của nú mà ta phõn ra: chất làm khụ, chất đúng rắn, chất chống ẩm ướt, chất huyền phự, chất chống lóo hoỏ. Chất làm khụ thường dựng là chất oxy hoỏ và muối kim loại như coban, mangan,chỡ… và cỏc chất hữa cơ cú thể xà phũng hoỏ chung. 3/ Quy trỡnh sản xuất sơn Trong cỏc nhà mỏy sản xuất sơn, cỏc thao tỏc để sản xuất bao gồm như sau: Cụng nghệ hoà tan nitroxenlulo: Hỗn hợp dung mụi, chất pha loóng đưa vào mỏy, cho dần dần nitroxenlulozơ vào khuấy đều thành dung dịch keo, đú chớnh là nitroxenlulozơ bỏn thàh phẩm, cú thể lọc qua mỏy ly tõm khử tạp chất. Cụng nghệ hoà tan nhựa: Hỗn hợp nhựa và chất pha loóng đưa vào mỏy quay hoặc mỏy khuấy, sau một thời gian hoà tan,lọc, loại bỏ kết tủa được dung dịch nhựa bỏn thành phẩm. Cụng nghệ chế tạo sơn: Hỗn hợp trờn được khuấy đều sau đú qua mỏy lọc, khử tạp chất tạo thành sơn khụng màu. Cụng nghệ mài nghiền bột màu: Hỗn hợp bột màu và chất làm dẻo theo tỷ lệ nhất định, đưa vào mỏy khuấy đều, sau đú được nghiền nhỏ mịn bằng mỏy nghiền thành hỗn hợp màu bỏn thành phẩm. Cụng nghệ khuấy và lọc: Khuấy hỗn hợp trờn trong thời gian thớch hợp sau đú đem lọc qua mỏy lọc ly tõm sau đú đem đúng bao. Sơ đồ điều chế: 2.1.2 Quy trỡnh sản xuất mực in. Hiện nay trờn thế giới cú 2 quy trỡnh sản xuất mực in được ỏp dụng rọng rói là quy trỡnh sản xuất giỏn đoạn và quy trỡnh sản xuất liờn tục. Quy trỡnh sản xuất giỏn đoạn là quy trỡnh mà nguyờn vạt liệu (pigment, chất mang và phụ gia) được định lượng theo tỷ lệ thành phần của cỏc chất và đưa vào trộn, nghiền từng mẻ theo một cụng thức nhất định vớ dụ như cụng thức của một loại mực in Sheeffed Ink do hóng Akzo nobel cung cấp là flush colour 50%, varnish 36,7%, Wax 7%, Co/Mn 2,2 %, Solvent 4,1%. Quy trỡnh sản xuất liờn tục là quy trỡnh mà nguyờn liệu được đưa vào liờn tục theo định lượng trộn một cỏch tự động theo một cụng thức nhất định. Quỏ trỡnh pha trộn, nghiền, cũng như kiểm tra chất lưọng đều được thực hiện một cỏch tự động nhờ hệ thống mỏy tớnh điều khiển chương trỡnh được lập sẵn. Ở Việt Nam thỡ người ta sử dụng phương phỏp giỏn đoạn. Sơ đồ cụng nghệ chung: 2.1.3 Nước thải ngành sơn-in. 1/ Nước thải ngành sơn. Nước thải phỏt sinh từ tất cả cỏc cụng đoạn của quỏ trỡnh sản xuất, từ quỏ trỡnh vệ sinh mỏy múc, thiết bị chứa bột màu, phụ gia rơi vói, cỏc oxit kim loại, cỏc chất hữa cơ, dung mụi dầu mỏ. Chất thải nguy hại gồm nhựa Alkyl bị gel hoỏ trong quỏ trỡnh nấu bị sự cố, bựn thải lắng chứa hợp chất vụ cơ Titanđiụxit, Canxicacbonnat. Cỏc oxit kim loại bao gồm chủ yếu là Titanđioxit, ngoài ra cũn Fe2O3, Cr2O3, ZnO. Cỏc chất hữa cơ, dung mụi chủ yếu là Tụluen, Benzen, Xylen, Butylaxờtat, Phthanocyanin, Naptanol. Bảng số liệu thống kờ ụ nhiễm ngành sơn trờn toàn địa bàn Hà Nội Tờn sản phẩm Cụng suất (tấn/năm) Tải lượng ụ nhiễm bụi.(tấn/năm) Tải lượng ụ nhiễm VOC.(tấn/năm) Sơn Alkyl và Emusion 9350 9,350 1,402 Tải lượng ụ nhiễm hữu cơ bao gồm bựn thải từ quỏ trỡnh sản xuất sơn chứa 4,5% kim loại nặng tương đương 3,492 tấn/năm. 2/ Nước thải ngành in. Nước thải ngành in chứa nồng độ cỏc chất ụ nhiễm là rất lớn gõy ụ nhiễm nghiờm trọng chủ yếu phỏt sinh trong khõu pha chế mực. Sản xuất mực in sử dụng cỏc nguyờn liệu chớnh là Glyxerin, nhựa, phenol, paraphomanđờhyt và cỏc phụ gia như As2O3, FeSO4 do đú trong thành phần nước thải sẽ chứa cỏc chất trờn. Theo số liờu quan trắc được thỡ nứoc thải ngành sản xuất mực in là loại nước thải cú màu xanh đen, đậm đặc, nhớt sỏnh, độ đục khụng đo được, độ màu 43.100 pt/Co, chỉ số COD từ 10.000- 14.000 mg/l, pH từ 12-13. Đõy là loại nước thải gõy ụ nhiễm nghiờm trọng. Bảng tải lượng ụ nhiễm ước tớnh theo WHO của ngành sản xuất mực in: Sản xuất mực in Cụng suất (tấn/ngày) TPS (tấn/ngày) VOC(tấn/ngày) Cú kiểm soỏt 2190 0,5694 Khụng cú kiểm soỏt 2190 2,0190 5,694 Như vậy ngành sơn và mực in cú nguy cơ đưa vào mụi trường Hà Nội khoảng 2-20 tấn dung mụi/năm và 95 tấn bụi/năm 2.1.4 Cỏc biện phỏp cú thể xử lý. Với thành phần nước thải ngành sơn, in chủ yếu là cỏc oxit kim loại nặng, cỏc dung mụi hữa cơ thỡ cỏc biện phỏp chủ yếu cú thể là: Với cỏc kim loại nặng: Phần lớn cỏc kim loại nặng đều cú thể tỏch ra khỏi nước dưới dạng hyđrụxit khụng tan trong điều kiện pH thớch hợp. Cú thể sử dụng cỏc phương phỏp kờt tủa, trung hoà, oxy hoỏ khử, phõn ly đụng tụ, phương phỏp lọc với cỏc chất đụng tụ như là sunfat nhụm, clorua sắt, sunfat sắt .v.v. Kết tủa, trung hoà dựa trờn phản ứng tạo sản phẩm kết tủa lắng giữa chất bẩn và hoỏ chất để tỏch kết tủa khỏi dung dịch. Quỏ trỡnh này thường được ứng dụng trong quỏ trỡnh tỏch cỏc kim loại nặng trong chất lỏng ở dạng hyđroxit kết tủa hoặc muối khụng tan vớ dụ như Cr3+ trở thành Cr(OH)3. Oxy hoỏ khử là dựng cỏc tỏc nhõn oxy hoỏ khử để tiến hành phản ứng oxy hoỏ khử, chuyển chất độc hại thành những chất khụng độc hại hoặc ớt độc hại hơn.Cỏc chất oxy hoỏ khử thường được dựng là KmnO4, K2Cr2O7, .v.v., cú ứng dụng để xử lý cỏc kim loại đa hoỏ trị như Crụm, mangan chuyển Cr6+, Mn7+ thành Cr3+, Mn4+ Với cỏc dung mụi hữa cơ: Cú thể sử dụng cỏc biện phỏp hoỏ lý để hấp thụ, hấp phụ khớ, cú thể sử dụng phương phỏp trớch ly, chưng luyện để tỏch cỏc dung mụi dễ bay hơi rồi sau đú cú thể tỏi sử dụng lại. Ngoài ra cú thể thay thế dung mụi nước cho dung mụi Xylen. Trớch ly: là quỏ trỡnh tỏch cỏc cấu tử ra khỏi hỗn hợp nhờ một dung mụi cú khả năng hũa tan chọn lọc một số chất trong hỗn hợp đú. Trong xử lý chất thải, quỏ trỡnh trớch ly thường được ứng dụng để tỏch hoặc thu hồi cỏc chất hữu cơ cú lẫn trong chất thải dầu mỡ, dung mụi, húa chất bảo vệ thực vật… Sau khi trớch ly, người ta thường thu hồi lại dung mụi bằng cỏch chưng cất hỗn hợp. Sản phẩm trớch ly cũn lại cú thể được tỏi sử dụng hoặc xử lý bằng cỏch khỏc. Chưng cất: là quỏ trỡnh tỏch hỗn hợp chất lỏng bay hơi thành những cấu tử riờng biệt dựa vào độ bay hơi khỏc nhau, ở những nhiệt độ sụi khỏc nhau của mỗi cấu tử chứa trong hỗn hợp đú, bằng cỏch lặp đi lặp lại nhiều lần bay hơi và ngưng tụ. Quỏ trỡnh chưng cất dựa trờn cơ sở là cỏc cấu tử của hỗn hợp lỏng cú ỏp suất hơi khỏc nhau, khi đun núng, những chất cú nhiệt độ sụi thấp hơn sẽ bay hơi trước và được tỏch riờng ra khỏi hỗn hợp. Trong thực tế xử lý chất thải, quỏ trỡnh chưng cất thường gắn với trớch ly để tăng cường khả năng tỏch sản phẩm. Ngoài ra xử lý màu đối với nghành in thỡ cú thể sử dụng phương phỏp keo tụ điện hoỏ hoặc cú thể sử dụng tỏc nhõn keo tụ là phốn nhụm 2.1.5 Cỏc dõy truyền cụng nghệ và thiết bị xử lý. 1.Thiết bị xử lý sinh vật ưa khớ lượng tải cao "NEW GRATON50đ". 1.1 Khỏi quỏt về thiết bị. Thiết bị xử lý sinh vật ưa khớ lượng tải cao "NEW GRATON50đ" gồm thiết bị xử lý sinh vật ưa khớ lượng tải cao và thiết bị phõn ly vật rắn khỏi chất lỏng.Nu được đưa vào bể phản ứng bằng mỏy bơm, nú trộn khụng khớ với cỏc vi sinh vật ưa khớ rồi phõn giải cỏc chất hữu cơ. Bể phản ứng được thiết kế một cỏch sỏng tạo để sử dụng hiệu quả ụ-xy trong khụng khớ và phỏt huy tối đa năng lực phõn giải chất hữu cơ vốn cú ở cỏc vi sinh vật ưa khớ. "NEW GRATON50đ" cú thể xử lý lượng tải cao ở mức 20-30kg-BOD/m3/ngày, gấp 20-50 lần so với cỏc phương phỏp cũ, nú cú thể phự hợp để xử lý hầu hết cỏc dạng nước thải hữu cơ đó cú từ trước đến nay, đem lại hiệu quả xử lý ổn định. 1.2. Đặc điểm (1) Cú thể xử lý mà khụng cần làm loóng dung dịch nước thải cú nồng độ BOD trờn 1000mg/l. (2) Cú thể thớch ứng với sự biến động của lượng tải, cú thể khởi động hệ thống trong thời gian ngắn. (3) Diện tớch lắp đặt chỉ bằng 1/20 -1/40, dung lượng cũng rất nhỏ, chỉ bằng 1/30-1/60. (4) Thớch hợp ỏp dụng cho khõu xử lý sơ bộ. Sẽ dễ đạt được độ an toàn trong vận hành khi sử dụng làm thiết bị xử lý sơ bộ cho cỏc thiết bị cú sẵn đang trong tỡnh trạng quỏ tải về lượng tải. (5) Cú thể xử lý trong thời gian ngắn. Cú thể phõn giải 90% cỏc chất hữu cơ trong 1 tiếng. (6) Do khụng xảy ra tắc nờn quản lý vận hành rất đơn giản . (7) Cụng cụ được chế tạo đúng kớn hoàn toàn nờn giải quyết triệt để được mựi hụi thối. ( Sản phẩm của Cụng ty Gaishi Nhật Bản 2-56 Suda-cho, Mizuho-ku, Nagoya-shi, Aichi 467-8530 Japan ) 2. Phương phỏp điện tuyển nổi. Trong cac nhà mỏy sơn, nước thải bị nhiễm bẩn hỡnh thành trong quỏ trỡnh sản xuất sơn, trong quỏ trỡnh rửa cỏc thiết bị cụng nghệ, rửa bao bỡ và nền của phõn xưởng Nước thải của cỏc nhà mỏy sơn cú nhiều cỏc chất gõy ụ nhiễm với độ phõn tỏn, độ bền động học, hoạt tớnh động học, hoạt tớnh húa học khỏc nhau và cú độ độc cao, mỏu sắc, mựi đặc biệt. Nước thải bị nhiễm bẩn bởi nguyờn liệu đầu, sản phẩm phụ và sản phẩm cuối cựng. Truúc tiờn đú là cỏc chất tạo màng, dung mụi, bột màu, cỏc phụ gia biến tớnh và húa dẻo. Thiết bị làm sạch nước thải chứa sơn theo cỏc phương phỏp cơ học và húa học đó tỏ ra khụng cú hiệu quả vỡ hàm lượng của cỏc tạp chất hữu cơ cũn lại sau quỏ trỡnh xử lớ vẫn cũn cao hơn giới hạn cho phộp. Hiệu quả kộm của cỏc phương phỏp này là do nước thải ở đõy là cỏc hệ keo bền vững kết tụ sa lắng, tại đú, cỏc hợp chất hữu cơ cú thể tồn tại ở dạng hũa tan, huyền phự hoặc nhũ tương. Cỏc chất nhựa tồn tại dưới dạng cỏc cỏc hạt huyền phự bền vững mà vật liệu lọc khụng giữ lại được. Cỏc phần tử này được tớch điện õm. Sự cú mặt của cỏc điện tớch cựng dấu sẽ ngăn cản quỏ trỡnh xớch lại gần và keo tụ của chỳng. Chớnh vỡ điều này mà một trong những giải phỏp làm tăng hiệu quả của quỏ trỡnh làm sạch nước thải là ỏp dụng quỏ trỡnh keo tụ bằng cỏc dung dịch điện ly. Trờn cơ sở kết quả nghiờn cứu, người ta đó nhận thấy rằng tỏc nhõn cú hiệu quả nhất là chất làm đụng tụ - keo tụ nhụm silic (ASFC), cú thành phần như sau: SiO2 - 25 g/l, Al2O3 - 17g/l, Fe2O3- 0,9 g/l. ASFC nhận được khi xử lý nefelin cụ đặc bằng dung dịch axit sunfuric 10%. Tớnh chất keo tụ của ASFC cú được là do sự cú mặt của nhụm sunfat và sắt sunfat, cũn axit silixic hũa tan sẽ tạo ra cỏc tớnh chất đụng tụ của dung dịch và cú tỏc động độc lập với muối nhụm và chất keo tụ. Đối với cỏc chất lơ lửng và chất ụ nhiễm hữu cơ ở dạng nhũ tương trong nước thỡ ASFC là chất đụng tụ cú hiệu quả hơn tỏc dụng riờng biệt của sắt sunfat và nhụm sunfat. Cỏc tớnh chất này cựng với giỏ nguyờn liệu rẻ và việc sản xuất dễ dàng sẽ tạo cho nú tớnh ứng dụng đa năng để làm sạch nước thải. Ở trong nước, ASFC sẽ tạo ra cỏc hạt keo của nhụm hyđroxit và sắt hyđroxit mà trong khoảng pH = 6 - 7 chỳng là cỏc hợp chất ớt hũa tan và tớch điện dương yếu. Do điện tớch của chỳng trỏi dấu với điện tớch của cỏc phần tử phõn tỏn của chất ụ nhiễm nờn chỳng sẽ trung hũa cỏc phần tử này. Khi đú, hệ sẽ mất đi tớnh tập hợp và sẽ keo tụ lại. Cựng với việc sử dụng ASFC, người ta cú thể đạt được hiệu quả cao của quỏ trỡnh làm sạch nước thải của nhà mỏy sơn khi ỏp dụng phương phỏp điện tuyển nổi. Nguyờn lý của phương phỏp điện tuyển nổi là dựa trờn sự nổi lờn của cỏc phần tử của pha phõn tỏn chất ụ nhiễm nhờ cỏc bọt khớ hyđro và oxy cực nhỏ, tạo thành trong quỏ trỡnh điện phõn nước. Cỏc bọt khớ khi nổi lờn sẽ va chạm với cỏc phần tử của chất ụ nhiễm phõn tỏn, đưa chỳng nổi lờn bề mặt của dung dịch và tạo ra một lớp vỏng bọt bền vững. Trong lớp vỏng bọt này cũng cú một số tạp chất hũa tan được cỏc phần tử ụ nhiễm hấp phụ. Cỏc ưu điểm của phương phỏp điện tuyển nổi là: - Đơn giản trong chế tạo thiết bị và bảo dưỡng; - Cú thể điều chỉnh được mức độ làm sạch phụ thuộc vào trạng thỏi của pha phõn tỏn bằng cỏch thay đổi chỉ một thụng số, đú là mật độ dũng điện; - Độ phõn tỏn cao của cỏc bọt khớ sẽ tạo ra hiệu quả bỏm dớnh của chỳng với cỏc tạp chất khụng hũa tan; - Cú thể lấy ra đồng thời cỏc tạp chất cú thành phần pha phõn tỏn khỏc nhau; - Quỏ trỡnh khoỏng húa bổ sung của cỏc hợp chất hữu cơ xảy ra đồng thời với quỏ trỡnh tẩy độc nước nhờ oxy nguyờn tử và clo hoạt tớnh được tạo ra trờn anot. Nước thải được đưa vào bể trung hũa, từ đú được bơm lờn thiết bị điện tuyển nổi bằng mỏy bơm. Dung dịch chất keo tụ được đưa vào từ bể chứa bằng mỏy bơm. Trong thiết bị điện tuyển nổi, chất lỏng được bóo hũa bởi cỏc bọt khớ hỡnh thành trờn cỏc điện cực. Cỏc bọt khớ sẽ bỏm vào cỏc phần tử của chất bẩn và kộo chỳng lờn bề mặt, tạo ra một lớp vỏng bọt bền vững. Sản phẩm bọt (bựn tuyển nổi) được thu lại bằng thiết bị gom bọt rồi sau đú theo đường ống tự chảy vào bể chứa. Điểm đặc biệt của sơ đồ cụng nghệ này là khụng cần cú khoang riờng cho chất keo tụ tạo bụng. Dung dịch chất keo tụ được cho trực tiếp vào ngăn đầu của thiết bị điện tuyển nổi, trong đú, quỏ trỡnh thủy phõn của nú xảy ra với sự hỡnh thành cỏc phần tử nhụm hyđroxit và sắt hyđroxit. Sự khuấy trộn mạnh của chất lỏng với chất keo tụ xảy ra do sự thoỏt khớ mạnh khi nõng mật độ dũng điện lờn cao sẽ tạo ra sự lớn lờn của cỏc phần tử bụng keo. Trong ngăn thứ hai của thiết bị, nhờ việc lọc dung dịch qua một lớp dày của bọt khớ mà quỏ trỡnh làm sạch được tết hơn. Hiệu quả của quỏ trỡnh làm sạch được tăng cường khi trong quỏ trỡnh điện tuyển nổi hỡnh thành cỏc phần tử keo tụ lớn - cỏc phần tử của nhụm hyđroxit, cú khả năng hấp phụ cao và bỏm dớnh cao đối với cỏc chất bẩn. Nước thải đó được xử lý cú thể tỏi sử dụng trong dõy chuyền cụng nghệ hoặc thải bỏ. Lớp bựn tuyển nổi bao gồm cỏc hạt bột màu và cỏc thành phần của chất tạo màng cú thể sử dụng trong cỏc ứng dụng ớt quan trọng hơn. 2.2. Đề xuất dõy truyền cụng nghệ. Đề xuất cụng nghệ thay thế Fenton bằng axetyl axetonat trong chế bản in: Quỏ trỡnh oxy hoỏ được thực hiện với tỏc nhõn H2O2, sử dụng hệ fenton và xỳc tỏc Fe(acac)3. Chất keo tụ được xử lớ là phốn nhụm, PAC và HVC.Khi tăng lượng sắt đưa vào nước thải từ 772mg/l đến 1496mg/l trong quỏ trỡnh xử dụng fenton thỡ bụng tạo ra to dần nước dần trong hơn tuy nhiờn vẫn cú màu vàng. Hiệu quả cao nhất đạt được khi hàm lượng sắt đạt 2016mg/l. Lượng bụng tạo ra chắc hơn, nước lắng trong nhất. Nhận thấy COD của quỏ trỡnh này giảm rất mạnh. Trong quỏ trỡnh keo tụ ta cũng nhận thấy HVC là chất keo tụ cú hiệu qủa cao đặc biệt khi xử lớ bằng hệ fenton. Khi cú thờm HVC vào độ đục và độ màu của nước thay đổi rừ rệt. Dung dịch được xử lý trở nờn trong suốt, bớt vàng, tốc độ lắng được cải thiện đỏng kể. HVC gõy keo tụ đó hấp phụ cỏc chất màu và làm cho nước trong. Nước sau xử lớ cú COD = 67mg/l, độ đục = 4,25 NTU, độ màu là 68,8 Phỏt triển/Co. Sơ đồ tổng quỏt của cụng nghệ như sau: Kết luận: Fe(acac)3 làm chất xỳc tỏc thay thế muối fe(II) trong hệ fenton đạt hiệu quả cao hơn trong khi chỉ sử dụng một hàm lượng nhỏ hơn 2000 lần. HVC là chất keo tụ hiệu quả hơn PAV và phốn nhụm t