Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, bằng việc 
tham gia vào tổ chức WTO, ký Hiệp định thương mại Việt- Mỹ, Nền kinh tế hội 
nhập ngày càng phát triển đòi hỏi phải có đội ngũ lao động lành nghề, làm chủ 
được công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, như vậy mới tạo ra được năng suất 
lao động cao, tạo ra được sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng được nhu 
cầu của thị trường, nâng cao tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác và ở 
mức cao hơn có thể cạnh tranh trên đấu trường quốc tế, nâng tầm vóc của Việt 
Nam cao hơn. Để thực hiện được điều này, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu 
tư cho người lao động trong doanh nghiệp mình được học tập nâng cao tay nghề, 
tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra 
nhiều của cải vật chất cho doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, trong thực tế có một số doanh nghiệp đã và đang gặp phải vấn 
đề nan giải đó là, sau khi được đào tạo, được tiếp thu kiến thức về kinh doanh, về 
khoa học kỹ thuật thì người lao động lại bỏ doanh nghiệp đã tài trợ kinh phí cho 
mình đi học để tìm đến những doanh nghiệp khác với nhiều lý do khác nhau. Điều 
này làm cho doanh nghiệp “vừa mất người vừa mất của”.
Người đã muốn ra đi thì khó mà giữ lại được đã đành, vậy còn số tiền đã 
bỏ ra để cho người lao động ăn học có lấy lại được không? người lao động có 
buộc phải trả không? Có phải bồi thường không? Đó là những câu hỏi mà nhiều 
doanh nghiệp đang đặt ra. Và khi phát sinh tranh chấp thì cơ chế luật pháp nào 
sẽ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ?
Hoặc ngược lại, người lao động, thường chỉ là một cá nhân đơn lẽ, khi có 
tranh chấp với người sử dụng lao động trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh 
vực bồi thường chi phí đào tạo nói riêng, thì ai sẽ giúp họ nhận thức được vấn đề 
pháp lý mà họ đang gặp phải và tạo một hành lang pháp lý an toàn để bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của họ?
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo ra tòa án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiểu luận 
 KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC HỖ TRỢ 
 KHÁCH HÀNG KHỞI KIỆN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG 
 VỀ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO RA TÒA ÁN 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 1 
 Mục lục 
Mở đầu . 
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI 
ĐOẠN CHUẨN BỊ KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ 
1.1. Khái niệm- mục đích- ý nghĩa của việc luật sư hỗ trợ khách hàng trong 
giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự. 
1.2. Kỹ năng chung của luật sư trong giai đoạn chuản bị khởi kiện vụ án dân 
sự. 
1.2.1. Kỹ năng tiếp xúc khách hàng. 
 1.2.1.1. Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp. 
 1.2.1.2. Tư vấn cho khách hàng có nên khởi kiện ra Tòa án hay không. 
 1.2.1.3. Tư vấn cho khách hàng những vấn đề về thủ tục trước khi khởi kiện. 
1.2.2. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. 
 1.2.2.1 Khái niệm về hồ sơ khởi kiện. 
 1.2.2.2. Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. 
 1.2.2.3. Hướng dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án. 
Chương 2: KỸ NĂNG ĐẶC THÙ CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC HỖ TRỢ 
KHÁCH HÀNG KHỞI KIỆN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VỀ BỒI 
THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO RA TÒA ÁN 
2.1. Kỹ năng của luật sư trong việc tiếp xúc- trao đổi với khách hàng. 
2.1.1. Trong vụ án lao động nói chung. 
2.1.2. Trong vụ án lao động về bồi thường chi phí đào tạo. 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 2 
2.2. Kỹ năng của luật sư trong việc kiểm tra điều kiện khởi kiện của khách 
hàng. 
2.2.1. Quyền khởi kiện. 
2.2.2. Điều kiện hòa giải cơ sở. 
2.2.3. Thời hiệu khởi kiện. 
2.3. Kỹ năng của luật sư trong việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho khách hàng. 
2.3.1. Viết đơn khởi kiện. 
2.3.2. Chuẩn bị, sắp xếp hồ sơ, chứng cứ gởi kèm theo đơn khởi kiện. 
Chương 3. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
3.1. Kiến nghị. 
3.1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ tranh chấp lao động bồi 
thường chi phí đào tạo. 
3.1.2. Một số kiến nghị và giải pháp. 
3.2. Kết luận. 
Tài liệu tham khảo. ..................................................................................... 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 3 
 MỞ ĐẦU 
 Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, bằng việc 
tham gia vào tổ chức WTO, ký Hiệp định thương mại Việt- Mỹ,…Nền kinh tế hội 
nhập ngày càng phát triển đòi hỏi phải có đội ngũ lao động lành nghề, làm chủ 
được công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, như vậy mới tạo ra được năng suất 
lao động cao, tạo ra được sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng được nhu 
cầu của thị trường, nâng cao tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác và ở 
mức cao hơn có thể cạnh tranh trên đấu trường quốc tế, nâng tầm vóc của Việt 
Nam cao hơn. Để thực hiện được điều này, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu 
tư cho người lao động trong doanh nghiệp mình được học tập nâng cao tay nghề, 
tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra 
nhiều của cải vật chất cho doanh nghiệp. 
 Tuy nhiên, trong thực tế có một số doanh nghiệp đã và đang gặp phải vấn 
đề nan giải đó là, sau khi được đào tạo, được tiếp thu kiến thức về kinh doanh, về 
khoa học kỹ thuật thì người lao động lại bỏ doanh nghiệp đã tài trợ kinh phí cho 
mình đi học để tìm đến những doanh nghiệp khác với nhiều lý do khác nhau. Điều 
này làm cho doanh nghiệp “vừa mất người vừa mất của”. 
 Người đã muốn ra đi thì khó mà giữ lại được đã đành, vậy còn số tiền đã 
bỏ ra để cho người lao động ăn học có lấy lại được không? người lao động có 
buộc phải trả không? Có phải bồi thường không? Đó là những câu hỏi mà nhiều 
doanh nghiệp đang đặt ra. Và khi phát sinh tranh chấp thì cơ chế luật pháp nào 
sẽ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ? 
 Hoặc ngược lại, người lao động, thường chỉ là một cá nhân đơn lẽ, khi có 
tranh chấp với người sử dụng lao động trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh 
vực bồi thường chi phí đào tạo nói riêng, thì ai sẽ giúp họ nhận thức được vấn đề 
pháp lý mà họ đang gặp phải và tạo một hành lang pháp lý an toàn để bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của họ? 
 Trong giai đoạn hiện nay, Luật sư và nghề luật sư ở Việt Nam đang từng 
bước đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, vai trò của nghề luật sư trong xã 
hội ngày một được nâng cao, chất lượng, uy tín của luật sư ngày một lớn hơn, 
hoạt động hành nghề của luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư ngày phát triển 
theo hướng chuyên nghiệp hóa. Và đặc biệt, nghề luật sư trở thành một nghề cung 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 4 
cấp dịch vụ pháp lý mà mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan đang gởi gấm và đặt niềm 
tin. Với những tiễn như đã trình bày ở trên, ngưới luật sư cần phải nâng cao trình 
độ chuyên môn, trau dồi kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp phấn đấu không ngừng 
để thực hiện tốt những vai trò cao cả của luật sư. 
 Xuất phát từ thực tiễn tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo và 
những lỗ hỏng của những quy định pháp luật về lao động ở Việt Nam hiện nay 
cũng như việc chính bản thân người luật sư phải thể hiện và khẳng định mình 
trong hoạt động nghề nghiệp, không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao kỹ năng 
nghề nghiệp, cập nhật kiến thức chuyên môn để đáp lại sự kỳ vọng của Đảng, Nhà 
nước và của toàn xã hội, tôi xin chọn đề tài " KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ 
TRONG VIỆC HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG KHỞI KIỆN TRANH CHẤP LAO 
ĐỘNG VỀ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO RA TÒA ÁN" làm bài tiểu 
luận. 
 Qua đề tài tiểu luận này, mặc dù còn rất nhiều khiếm khuyết và thiếu sót, tôi 
cũng muốn góp một vài ý kiến nhỏ vào việc nâng cao kỹ năng của luật sư trong 
giai đoạn khởi kiện cũng như đóng góp ý kiến bổ sung một số điều của pháp luật 
lao động trong lĩnh vực bồi thường chi phí đào tạo, nhằm tạo một hành lang pháp 
lý an toàn cho người lao động an tâm đầu tư vào lĩnh vực đào tạo cho người lao 
động, ngược lại người lao động cũng sẽ hài lòng với công việc mình đang có; 
đồng thời cũng chính là tạo điều kiện cho luật sư và nghề luật sư ngày càng vươn 
lên tầm cao mới, xứng đáng là một nghề được xã hội tôn vinh. 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 5 
 Chương 1. 
 TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN 
 CHUẨN BỊ KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ 
 1.1. Khái niệm- mục đích- ý nghĩa kỹ năng của luật sư hỗ trợ khách 
hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự. 
 1.1.1. Khái niệm khởi kiện vụ án dân sự. 
 Căn cứ vào Điều 161 và 162 BLTTDS quy định về quyền khởi kiện thì khởi 
kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ tư cách chủ thể tự mình 
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền 
yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng họ có 
quyền và lợi ích bị xâm phạm hoặc việc các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội 
theo luật định khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. 
 Khởi kiện vụ án dân sự là một hoạt động tố tụng mang tính chất tiên phong 
trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Khởi kiện vụ án dân sự đối với 
các đương sự là giai đoạn đầu tiên thể hiện ý chí của đương sự muốn được Tòa án 
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm. 
 Về thực chất, đây là giai đoạn quyết định về những điều kiện phát sinh một 
vụ án dân sự tại Tòa án. Có nghĩa giai đoạn này đòi hỏi phải xác định các điều 
kiện khởi kiện một cách chính xác, rõ ràng và hợp pháp để tránh thiếu sót, sai về 
mặt nội dung và hình thức dẫn đến việc Tòa án không thụ lý vụ án, gây phiền hà, 
tốn kém cho các đương sự. 
 Về phương diện kỹ năng của luật sư, hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khởi 
kiện vụ án dân sự là một hoạt động gồm những kỹ năng nghề nghiệp tiên quyết, 
quan trọng trong hoạt động tố tụng dân sự. Thực hiện đúng và đầy đủ những kỹ 
năng trong giai đoạn khởi kiện, luật sư đã xem như có một hồ sơ đầy đủ, cơ bản 
của vụ án, nhằm tiết kiệm được thời gian, công sức và tạo được niềm tin, hy vọng 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 6 
cho khách hàng của mình trong những giai đoạn tố tụng tiếp theo. Đây cũng chính 
là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong nghề nghiệp của một luật sư. 
 1.1.2. Mục đích- ý nghĩa kỹ năng của luật sư trong hỗ trợ khách hàng 
khởi kiện vụ án dân sự. 
 Cho đến thời điểm này, tranh chấp dân sự thực chất là một loại tranh chấp 
phổ biến và phức tạp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp tại các cấp Tòa án. 
 Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác nhận thấy họ có quyền 
dân sự bị xâm phạm, thì pháp luật trao cho họ quyền được khởi kiện vụ án dân sự 
để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp 
pháp của họ, ghi nhận trong Điều 4, 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây xin 
được phép ghi là BLTTDS) năm 2005. 
 Như vậy, khi phát sinh tranh chấp, đương sự thực hiện quyền tự định đoạt 
của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có liên quan, 
làm cơ sở cho yêu cầu khởi kiện. Đồng thời với việc được thực hiện quyền khởi 
kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức còn được pháp luật trao cho quyền được tự bảo vệ 
hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (Điều 9- Bộ luật 
TTDS năm 2005). Việc tham gia của luật sư trong giai đoạn này có vai trò rất 
quan trọng trong việc giúp khách hàng xác định những thuận lợi và khó khăn của 
việc khởi kiện. 
 Đây cũng là giai đoạn đầu tiên luật sư giúp khách hàng hiểu rõ bản chất 
pháp lý vấn đề tranh chấp và những yêu cầu của khách hàng, giúp họ thực hiện 
quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với những 
chứng cứ có liên quan làm cơ sở cho Tòa án thụ lý, giải quyết tranh chấp để bảo 
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự, đảm bảo công bằng xã hội. 
 1.2. Kỹ năng chung của luật sư trong giai đoạn chuản bị khởi kiện vụ 
án dân sự. 
 1.2.1. Kỹ năng tiếp xúc khách hàng. 
 1.2.1.1. Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp. 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 7 
 Kim chỉ nam trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư chính là quyền lợi 
của khách hàng. Vì vậy, trước tiên luật sư cần xác định được yêu cầu cụ thể của 
khách hàng, tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc mà họ đang 
gặp phải. Luật sư cần phải nắm vững được nội dung tranh chấp để từ đó xác định 
khách hàng cần gì và mong muốn đạt kết quả ra sao. Trên cơ sở những yêu cầu cụ 
thể của khách hàng, căn cứ vào các quy định của pháp luật nội dung để luật sư xác 
định chính xác quan hệ pháp luật tranh chấp. Việc tìm hiểu nội dung tranh chấp có 
thể thông qua việc nghe lời trình bày của khách hàng. Bên cạnh đó, luật sư có thể 
xem xét các giấy tờ do khách hàng cung cấp. Luật sư cũng cần tìm hiểu thông tin, 
nội dung, chứng cứ để xem xét các điều kiện khởi kiện của khách hàng là có đủ cơ 
sở và đúng pháp luật hay chưa để chỉnh sửa, bổ sung hoặc thậm chí không thể 
khởi kiện được. Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần chú ý là không nên lạm 
dụng các thuật ngữ pháp lý, ngôn từ pháp lý để tránh tình trạng khách hàng không 
thể hiểu được một cách chắc chắn, rõ ràng những vấn đề luật sư hỏi và tư vấn. 
Đặc biệt luật sư cần lưu ý cho khách hàng những vấn đề về tố tụng, phân tích 
những thuận lợi và khó khăn của việc khởi kiện để khách hàng không bị mơ hồ về 
quyền lợi của họ. 
 1.2.1.2. Tư vấn cho khách hàng để họ quyết định có khởi kiện ra Tòa án 
hay không. 
 * Phân tích những lợi ích của việc khởi kiện hay không khởi kiện: 
 Việc khởi kiện hay không khởi kiện thuộc quyền tự định đoạt của các 
đương sự. Luật sư chỉ đứng trên bình diện của luật pháp giúp khách hàng thực 
quyền tự định đoạt của mình trên cơ sở phân tích cho họ thấy rõ những thuận lợi 
và bất lợi của việc khởi kiện cũng như không khởi kiện thì quyền và lợi ích hợp 
pháp của khách hàng sẽ được bảo vệ như thế nào. Trong quy tắc đạo đức không 
cho luật sư hứa trước kết quả với khách hàng, nhưng trên cơ sở những quy định 
của pháp luật, luật sư có thể phân tích giúp khách hàng hiểu được khả năng thắng 
kiện đến đâu. Thậm chí bằng những kinh nghiệm và kiến thức pháp luật của mình, 
luật sư còn phải phân tích và đánh giá được khả năng bản án được đưa vào thi 
hành trên thực tế. 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 8 
 Từ việc phân tích các khía cạnh pháp lý của việc tranh chấp và yêu cầu cụ 
thể của khách hàng, luật sư phân tích cho khách hàng nhưng lợi thế và bất lợi nếu 
thương lượng với đối phương, những bất lợi cho khách hàng trong việc khởi kiện 
và những lợi ích cũng như khả năng có thể đạt được nếu khách hàng khởi kiện.. 
 Luật sư cũng cần tư vấn chuẩn bị tâm lý cho khách hàng thông qua việc xác 
định thời gian tối đa do luật định để xem xét và giải quyết vụ án tại các cấp Tòa 
án. 
 Đối với các vụ án dân sự theo quy định tại Điều 25 và những tranh chấp về 
hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hạn 
chuẩn bị xét xử là 4 tháng. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do 
trở ngại khách quan thì chánh án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng 
không quá 2 tháng (Điều 179 Bộ luật TTDS). Sau khi Tòa án xét xử sơ thẩm trong 
trường hợp đương sự có kháng cáo hoặc Viện kiểm sát có kiến nghị, vụ án sẽ 
được xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 
tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh 
án Tòa án cấp phục thẩm có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 
1 tháng. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa 
án phải mở phiên tóa phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời 
hạn này là 2 tháng (Điều 5 BLTTDS. Luật sư cần hướng dẫn khách hàng nắm bắt 
sơ bộ chứng cứ nào là quan trọng đối với việc xem xét giải quyết vụ án trên cơ sở 
giúp khách hàng tập hợp những chứng cứ theo hướng dẫn của mình. Các chứng 
cứ mà khách hàng có thể tự thu thập được thông thường bao gồm: các hồ sơ cá 
nhân mà đương sự có giữa một bản như các bản hợp đồng, các bản di chúc, giấy 
chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, các giấy tờ về quyền sở hữu nhà, các giấy tờ về 
quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ về quyền sử dụng đất,...một số chứng cứ đương 
sự phải tự thu thập thông qua chính quyền địa phương như trích lục bản đồ thửa 
đất, giấy xin xác nhận hộ khẩu thường trú, giấy xin xác nhận hoặc chứng nhận 
một sự kiện pháp lý nào đó, các loại biên bản làm việc hoặc biên bàn trao đổi với 
cơ quan chính quyền,... 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 9 
 * Phân tích điều kiện khởi kiện của khách hàng: 
 Đây là khâu quan trọng nhất trong giai đoạn khởi kiện, nó thể hiện những 
kiến thức và kỹ năng cơ bản của một luật sư, đồng thời thể hiện rõ kỹ năng, kinh 
nghiệm về việc nhận định hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng. Bao gồm 
những điều kiện cần và đủ như sau: 
 Thứ nhất, điều kiện về chủ thể khởi kiện. 
 + Theo quy định tại Điều 161 Bộ luật TTDS thì: “cá nhân, cơ quan, tổ 
chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án 
dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
mình”. Căn cứ vào quy định này thì luật sư có thể hướng dẫn cho khách hàng tự 
mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện. Trường hợp 
chủ thể khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ 
quan, tổ chức đó có thể khởi kiện hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền. 
Khi khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể khởi kiện là cá nhân thì phải có năng lực hành 
vi tố tụng dân sự, đi kèm với điều kiện đủ là phải có quyền và lợi ích bị xâm 
phạm. Luật sư cũng hết sức lưu ý đến điều kiện đủ này, bởi vì có một số trường 
hợp khách hàng yêu cầu khởi kiện trong khi họ không có quyền và lợi ích bị xâm 
phạm mà vì một người khác hoặc vì lợi ích công cộng. Trong trường hợp này luật 
sư phải tư vấn cho khách hàng về việc chọn lựa quan hệ pháp luật tranh chấp để 
khởi kiện từ yêu cầu cụ thể của khách hàng chứ không phải của đối tượng khác. 
 + Khi tiếp xúc với khách hàng, luật sư cũng cần tư vấn và xem xét về tư 
cách chủ thể khởi kiện liên quan trực tiếp đến quyền khởi kiện của khách hàng để 
có những tư vấn về điều kiện khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Ví dụ A 
bị tai nạn giao thông chết. B là em trai của A đến nhờ luật sư tư vấn và khởi kiện 
C- người đã gây ra tai nạn giao thông cho A. Trường hợp này, luật sư cần xem xét 
tư cách chủ thể khởi kiện của B thông qua việc xác định hàng thừa kế thứ nhất của 
A (cha, mẹ, vợ, con đẻ, con nuôi) thì B chỉ có tư cách khởi kiện là người đại diện 
theo ủy quyền- do những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A ủy quyền theo 
quy định tại Điều 73, 74 BLTTDS. 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 10 
 Xuất phát từ thực tiễn, rất nhiều trường hợp đương sự không có kiến thức 
nói chung và kiến thức pháp luật nói riêng cũng như không có kinh nghiệm trong 
việc tham gia tố tụng. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho đương sự, BLTTDS quy 
định họ có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác đại diện tham gia tố tụng để 
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp khách hàng không 
tự thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng, luật sư có thể hướng dẫn cho khách hàng 
lập giấy ủy quyền qua chứng thực tại ủy ban nhân dân địa phương hoặc lập hợp 
đồng ủy quyền qua công chứng tại phòng công chứng. Luật sư cũng cần hướng 
dẫn cho khách hàng những trường hợp theo quy định của pháp luật không được 
phép đại diện hoặc bị hạn chế đại diện theo ủy quyền. Mọi chủ thể có năng lực 
hành vi tố tụng dân sự đầy đủ được đương sự ủy quyền đều có thể đại diện cho 
đương sự trừ trường hợp người đại diện theo ủy quyền cũng chính là đương sự 
trong một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích 
hợp pháp của người được đại diện hoặc đang là đại diện theo pháp luật cho một 
đương sự khác trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 
đó đối lập với quyền và lợi ích của người được đại diện; Hoặc trong các vụ án ly 
hôn, liên quan đến quan hệ nhân thân, tình cảm, nên đương sự cũng không được 
ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng; hoặc đối với những 
người là cán bộ, công chức trong ngành Tòa án, Kiểm sát, Công an, vì do tính 
chất nghề nghiệp, pháp luật TTDS cũng hạn chế không cho phép tham gia với tư 
cách người đại diện theo ủy quyền (Khoản 3- Điều 75 BLTTDS). 
 + Hình thức ủy quyền: về nguyên tắc, việc ủy quyền của khách hàng cho 
người đại diện phải được lập thành văn bản, trong đó phải nêu rõ phạm vi ủy 
quyền. Điều 586 BLDS quy định về hình thức hợp đồng ủy quyền nếu có thỏa 
thuận hoặc pháp luật có quy định thì hợp đồng ủy quyền phải có chứng nhận của 
công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân có thẩm quyền. 
Khách hàng có thể ủy quyền cho người đại diện một phần hoặc toàn bộ các quyền 
và nghĩa vụ tố tụng của mình. Người đại diện theo ủy quyền có thể thực hiện các 
quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong phạm vi ủy quyền. Như vậy, hình 
thức ủy quuyền là căn cứ pháp lý để xác định phạm vi ủy quyền, quyền và nghĩa 
vụ của người được ủy quyền đồng thời xác định trách nhiệm dân sự của người 
Huỳnh Thị Thu Hằng – Lớp C Page 11 
được ủy quyền hoặc người ủy quyền khi tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự. Đây 
là điều luật sư cần đặc biệt lưu ý khi hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục ủy 
quyền. 
 Thứ hai, xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp: 
 Thẩm quyền xét xử vụ án là một điều kiện quan trọng quyết định việc Tòa 
án thụ lý giải quyết vụ án trên cơ sở đơn khởi kiện của đương sự. Theo quy định 
của pháp luật, vụ án được xác định theo 3 loại thẩm quyền : thẩm quyền chung, 
thẩm quyền theo cấp Tòa án, thẩm quyền theo lãnh thổ. Vì vậy, khi giúp khách 
hàng xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, luật sư cần xác định 
thẩm quyền chung : vụ án mà khách hàng khởi kiện có thuộc một trong các loại 
việc được quy định tại Điều 25,27,29,31 BLTTDS hay không; xác định vụ án khởi 
kiện đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều 33,34,35,36, 
37 BLTTDS, NQ 33/2004/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 15/6/2004 và Nghị 
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồyng Thẩm phán 
TANDTC. 
 Việc xác định thẩm quyề