Tiểu luận Phân tích chiến lược marketing - mix đối với sản phẩm sữa tươi VinaMilk

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu marketing. Khi bán một chiếc máy tính, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho từ mục đích từ thiện hay truyền bá một ý tưởng sản phẩm nào đó, chúng ta đã làm marketing. Ta cần phải am hiểu thị trường là gì, những ai đang hoạt động trên thị trường và hoạt động như thế nào, yêu cầu của họ ra sao? Kiến thức về marketing giúp chúng ta xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua một hộp kem đánh răng, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ôtô. Marketing là một môn học cơ bản đối với bất kì nhà tiếp thị nào, như nhân viên chào hàng, người bán lẻ, người quảng cáo, người nghiên cứu marketing Họ cần phải biết mô tả thị trường, phân chia nó thành những phân khúc khác nhau, đánh giá nhu cầu, yêu cầu và sự ưa thích của người tiêu dùng trong khuôn khổ thị trường mục tiêu. Thiết kế, thử nghiệm những hàng hóa có những tính chất mà thị trường mục tiêu cần; thông qua giá cả truyền đạt cho người tiêu dùng ý tưởng về giá trị của hàng hóa; lựa chọn người trung gian để đảm bảo hàng hóa được phân phối rộng rãi, thuận tiện và thoải mái; quảng cáo và giới thiệu hàng hóa để người tiêu dùng biết và muốn mua nó. Nhà tiếp thị phải nắm được rất nhiều kỹ năng và kiến thức, trong đó nội dung cơ bản nhất của Marketing chính là Marketing mix đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Với tính quan trọng đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài “ Phân tích chiến lược Marketing mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk” làm đề tài tiểu luận của nhóm. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về tình hình thực hiện Marketing Mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk, bao gồm các thành phần về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và các chính sách chiêu thị. Qua đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá cũng như kiến nghị phù hợp với thực tế nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động marketing đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk tại công ty cổ phần sữa Việt Nam 3. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung liên quan đến Marketing Mix bao gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk của công ty Cổ phần sữa Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu về sản phẩm sữa tươi Vinamilk trong phạm vi thị trường Việt Nam Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan từ năm 2010 trở về trước. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập thông tin từ báo đài, các phương tiện truyền thông, internet - Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích các số liệu thu thập được. - Phương pháp suy luận, logic học, duy vật biện chứng để đưa ra nhận xét và kiến nghị. Và một số phương pháp khác. 6. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ phần sữa Việt Nam Chương 3: Chiến lược Marketing Mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk Chương 4: Nhận xét, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động Marketing cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 18844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chiến lược marketing - mix đối với sản phẩm sữa tươi VinaMilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục 1 LỜI MỞ ĐẦU 3 1. Tính cấp thiết của đề tài 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Bố cục đề tài 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 5 1.1. Định nghĩa Marketing. 5 1.2. Các khái niệm cơ bản của Marketing. 5 1.2.1. Nhu cầu: 5 1.2.2. Ước muốn: 5 1.2.3.Cầu: 5 1.2.4.Sản phẩm: 5 1.2.5.Giao dịch: 5 1.2.6.Thị trường: 6 1.2.7.Marketing: 6 1.2.8.Giá trị của người tiêu dùng: 6 1.3. Marketing Mix 6 1.3.1.Sản phẩm: 7 1.3.2.Giá cả: 7 1.3.3.Phân phối: 7 1.3.4.Chiêu thị: 7 1.3.5.Con người 7 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 8 2.1. Quá trình phát triển 8 2.2.Tầm nhìn và sứ mệnh 9 2.3.Triết lý kinh doanh 10 2.4.Chiến lược phát triển 10 2.5. Cơ cấu tổ chức: 11 CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK 12 3.1.Sản phẩm 12 3.1.1. Sản phẩm cốt lõi 12 3.1.2. Sản phẩm hiện thực 12 3.1.3. Sản phẩm mở rộng 20 3.2. Giá cả 20 3.3. Phân phối 21 3.4.Chiêu thị 24 3.4.1. Quảng cáo 24 3.4.2. Khuyến mãi 25 3.4.3. Quan hệ cộng đồng (PR) 25 3.5.Con người 26 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ 28 4.1. Nhận xét 28 4.2. Kiến nghị 29 KẾT LUẬN 30 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu marketing. Khi bán một chiếc máy tính, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho từ mục đích từ thiện hay truyền bá một ý tưởng sản phẩm nào đó, chúng ta đã làm marketing. Ta cần phải am hiểu thị trường là gì, những ai đang hoạt động trên thị trường và hoạt động như thế nào, yêu cầu của họ ra sao? Kiến thức về marketing giúp chúng ta xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua một hộp kem đánh răng, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ôtô. Marketing là một môn học cơ bản đối với bất kì nhà tiếp thị nào, như nhân viên chào hàng, người bán lẻ, người quảng cáo, người nghiên cứu marketing… Họ cần phải biết mô tả thị trường, phân chia nó thành những phân khúc khác nhau, đánh giá nhu cầu, yêu cầu và sự ưa thích của người tiêu dùng trong khuôn khổ thị trường mục tiêu. Thiết kế, thử nghiệm những hàng hóa có những tính chất mà thị trường mục tiêu cần; thông qua giá cả truyền đạt cho người tiêu dùng ý tưởng về giá trị của hàng hóa; lựa chọn người trung gian để đảm bảo hàng hóa được phân phối rộng rãi, thuận tiện và thoải mái; quảng cáo và giới thiệu hàng hóa để người tiêu dùng biết và muốn mua nó. Nhà tiếp thị phải nắm được rất nhiều kỹ năng và kiến thức, trong đó nội dung cơ bản nhất của Marketing chính là Marketing mix đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Với tính quan trọng đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài “ Phân tích chiến lược Marketing mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk” làm đề tài tiểu luận của nhóm. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về tình hình thực hiện Marketing Mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk, bao gồm các thành phần về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và các chính sách chiêu thị. Qua đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá cũng như kiến nghị phù hợp với thực tế nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động marketing đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk tại công ty cổ phần sữa Việt Nam 3. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung liên quan đến Marketing Mix bao gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk của công ty Cổ phần sữa Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu về sản phẩm sữa tươi Vinamilk trong phạm vi thị trường Việt Nam Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan từ năm 2010 trở về trước. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập thông tin từ báo đài, các phương tiện truyền thông, internet… Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích các số liệu thu thập được. Phương pháp suy luận, logic học, duy vật biện chứng để đưa ra nhận xét và kiến nghị. Và một số phương pháp khác. 6. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ phần sữa Việt Nam Chương 3: Chiến lược Marketing Mix đối với sản phẩm sữa tươi Vinamilk Chương 4: Nhận xét, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động Marketing cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1. Định nghĩa Marketing. Marketing là một học thuyết cho rằng mọi hoạt động của công ty đều hướng về người tiêu dùng để đảm bảo rằng công ty thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Hiệp hội Marketing Hoa kỳ định nghĩa rằng: Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và xã hội. Mục đích của Marketing không cần thiết là đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng nhu cầu thị trường và tự bản thân nó sẽ được tiêu thụ. 1.2. Các khái niệm cơ bản của Marketing. 1.2.1. Nhu cầu: Là trạng thái tâm lý khi người ta cảm thấy thiếu thốn, muốn tiêu dùng, sở hữu một hàng hóa, hay dịch vụ nào đó. 1.2.2. Ước muốn: Là một nhu cầu có dạng đặc thù tương ứng với trình độ văn hóa, nhân cách của cá thể. 1.2.3.Cầu: Là ước muốn có kèm điều kiện có khả năng thanh toán. 1.2.4.Sản phẩm: Là tất cả những gì có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu và được cung ứng trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm hay tiêu dùng. 1.2.5.Giao dịch: Là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật có giá trị giữa hai bên. 1.2.6.Thị trường: Được hiểu như là một hệ thống mở nơi đó có sự hiện diện của người mua, người bán, người trung gian cùng hội nhập để xúc tiến và thực hiện trao đổi tiền - hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. 1.2.7.Marketing: Là hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. 1.2.8.Giá trị của người tiêu dùng: được biểu diễn bằng công thức: V = B / P Trong đó: V: Giá trị người tiêu dùng. B: Nhận thức khách hàng nhận thức được. P: Giá trị sản phẩm. 1.3. Marketing Mix Marketing Mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây dựng phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu. Marketing Mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên nhu cầu về hàng hóa của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành bốn nhóm cơ bản: Hàng hóa, giá cả, phân phối và chiêu thị và trong một số trường hợp còn có thêm thành phần thứ 5 là con người (people)  Hỗn hợp Marketing Mix 1.3.1.Sản phẩm: Là tập hợp những hàng hóa (sản phẩm và dịch vụ) mà công ty cung ứng cho thị trường mục tiêu 1.3.2.Giá cả: Là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được hàng hóa. 1.3.3.Phân phối: Là mọi hoạt động để đưa hàng hóa đến tay khách hàng mục tiêu. 1.3.4.Chiêu thị: Là mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những ưu điểm của hàng hóa do mình sản xuất ra và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua hàng hóa đó. 1.3.5.Con người: Là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ và nó là nhân tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 2.1. Quá trình phát triển Năm 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. Năm 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. Năm 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. Năm 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. Năm 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. Năm 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. Năm 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. Năm 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. Năm 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. Năm 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. Năm 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. Năm 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2.2.Tầm nhìn và sứ mệnh Tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ Sứ mệnh “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” Giá trị cốt lõi: Chính trực Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. 2.3.Triết lý kinh doanh Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC 1985, Huân chương Lao động Hạng III 1991, Huân chương Lao động Hạng II 1996, Huân chương Lao động Hạng I 2000, Anh Hùng Lao động 2001, Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ. 2005, Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty, Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội. 2006, Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ, Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO, “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín. 1991 - 2005, Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN". 1995 - 2007, Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. BÍ QUYẾT CỦA VINAMILK “KHÁCH HÀNG LÀ TRUNG TÂM” Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước, thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng của mình. Bí quyết, cũng là cái đích để công ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng đến nằm chính trong phương châm kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm”. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café...Nhưng trong đó sản phẩm được khách hàng biết nhiều nhất có lẽ đó là Sữa tươi Vinamilk Cuộc sống hiện đại, con người không chỉ quan tâm việc “ăn no, mặt ấm” ma còn quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng sản phẩm “ăn ngon, mặt đẹp”. Biết được điều đó Vinamilk đã có nhiều chiến lược đưa sản phẩm Sữa tươi Vinamilk đến gần với người tiêu dùng, rộng khắp thị trường. Và ngày nay, Sữa tươi Vinamilk đã là một hình ảnh rất quen thuộc với người tiêu dùng,Vinamilk luôn cố gắng trong từng kế hoạch đáp ứng lòng tin của người tiêu dùng. Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk: Cam kết 100% từ sữa tươi nguyên chất 2.4.Chiến lược phát triển Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau; • Xây dựng thương hiệu; • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TIÊN CỦA CÔNG TY LÀ CHIẾN LƯỢC CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. Sữa tươi Vinamilk là nguồn dinh dưỡng thiết yếu hàng ngày cần có của cơ thể chúng ta. Công ty đã xác định, nguyên liệu để làm nên thành phẩm là quan trọng nhất. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, thì sữa tươi nguyên chất là sản phẩm được chế biến từ 100% nguyên liệu sữa bò tươi. Để chế được sữa tươi nguyên chất, Vinamilk phải tốn rất nhiều chi phí trong việc đầu tư, trang bị hệ thống bảo quản khi thu mua sữa tươi, đào tạo, huấn luyện con người(kiểm tra chất lượng sữa đầu vào, đầu ra,…). Hiện nay, giá mua nguyên liệu sữa tươi trung bình của Vinamilk là 7.200 đồng/lít. Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thu mua của Vinamilk đạt 64,1 triệu lít, tương đương 457,2 tỷ đồng, trong đó lượng sản xuất dành cho sữa tươi nguyên chất đạt 23,6 triệu lít.Với lượng thu mua ngày càng cao, Vinamilk hoàn toàn có đủ năng lực để sản xuất sản phẩm sữa tươi nguyên chất cho thị trường đúng như những gì Vinamilk cam kết và công bố chất lượng sản phẩm ghi trên nhãn. Hiện nay, Vinamilk có đủ năng lực để sản xuất sữa tươi, có kế hoạch và giải pháp đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Bên cạnh hệ thống thu mua sữa tươi rộng khắp cả nước, Vinamilk còn đầu tư cả hệ thống nông trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao của chính mình với qui mô hàng ngàn con/trại, đặc biệt là tại các vùng lượng sản xuất sữa tươi nguyên liệu còn thấp. Các trang trại bò sữa công nghiệp của Vinamilk tại Tuyên Quang, Nghệ An và Thanh Hóa đã có nguồn sữa ổn định để cung cấp cho các nhà máy chế biến của Công ty, khu vực nào thiếu sẽ điều sang để kịp thời sản xuất cho thị trường. Có mạng lưới thu mua sữa tươi đạt chất lượng khắp cả nước, đồng thời có các nhà máy quản lý chất lượng cao sản xuất trên cơ sở vùng nguyên liệu nên rất dễ dàng điều phối khi thiếu nguyên liệu sữa tươi để sản xuất và các kho hàng được rải đều từ Nam đến Bắc nên việc cung cấp sữa tươi tiệt trùng rất thuận tiện, đặc biệt là Miền Bắc và Miền Trung. Từ trước đến nay, Vinamilk luôn chủ động phát triển ngành chăn nuôi bò sữa trong nước để cung cấp nguồn nguên liệu sữa, thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng sữa tươi ngày càng tăng của người Việt Nam, Vinamilk đang thực hiện kế hoạch tăng nguồn đầu tư hệ thống trang trại chăn nuôi bò sữa và phát triển hệ thống chăn nuôi bò sữa hợp đồng cung cấp nguyên liệu, dự kiến, lượng sữa tươi nguyên liệu nội địa đáp ứng hơn 50% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của Vinamilk, trong đó 50%  từ hệ thống các trang trại của Vinamilk và 50% còn lại sẽ thu mua từ các hộ của bà con nông dân. Để khẳng định chất lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn về chất lượng và thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra thị trường.  (Bò chuẩn bị vào trại vắt sữa) Vinamilk đã và đang tập trung đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô công nghiệp của mình ở Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm Đồng, hệ thống vắt sữa tự động hiện đại, quản lý hệ thống đàn bò hiện đại nhất Đông Nam Á (những con bò yếu sẽ tự động bị loại ra không cho vào hệ thống vắt sữa); và chuẩn bị đầu tư tiếp các trang trại ở Bình Định và Sóc Trăng với tổng chi phí hơn 200 tỷ đồng. Sau đó sẽ đầu tư tiếp 400 tỷ đồng, nâng tổng đàn bò lên 10.000 con. Đây không chỉ là nơi cung cấp sữa tươi nguyên liệu chất lượng cao mà còn là hạt nhân thúc đẩy phát triển chăn nuôi bò sữa tại các hộ nông dân trong khu vực. Hiện nay Vinamilk đã ký hợp đồng thu mua trực tiếp với hơn 5.000 hộ nông dân, hỗ trợ tư vấn thú y, kỹ thuật chăm sóc dinh dưỡng cho bò, hỗ trợ các phương tiện nhằm giúp bà con chăn nuôi có hiệu quả như: hỗ trợ mua máy vắt sữa, dụng cụ vệ sinh bầu vú, cung cấp tín dụng mua con giống và thiết bị, xây dựng chuồng trại. Bên cạnh đó, Vinamilk còn phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội nông dân địa phương xây dựng hỗ trợ hộ chăn nuôi bò sữa một cách đồng bộ và hiệu quả và cũng phối hợp với các chi cục thú y các địa phương kiểm tra, xác nhận, tiêm phòng dịch bệnh cho bò. Các hoạt động này đã góp phần nâng cao sản lượng sữa bình quân và chất lượng sữa cho ra tốt hơn nhiều. Đây cũng là yếu tố gắn kết người chăn nuôi bò sữa với công ty trên tinh thần đôi bên cùng có lợi và cùng nhau phát triển. QUY TRÌNH ĐÓNG MỘT VAI TRÒ TO LỚN Ngay từ 1999, công ty đã áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9002”, hiện nay để theo kịp công nghệ thế giới, Vinamilk đang áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9001: 2000”. (nhà máy sản xuất sữa) KHÁCH HÀNG LÀ TRUNG TÂM Để đưa sản phẩm có giá Việt đến tay người Việt, công ty đã cắt giảm những chi phí có thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Vinamilk tâm niệm rằng “chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk”. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Về dịch vụ sau bán hàng, khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố trong khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh đạo. Xây dựng chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty. Công ty xác định: “người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới an tâm”. 2.5. Cơ cấu tổ chức:  CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK 3.1.Sản phẩm 3.1.1. Sản phẩm cốt lõi “Hãy để cả ngày tràn đầy sức sống với nguồn dưỡng chất thuần khiết từ thiên nhiên!” câu khẩu hiệu trên trang web của Vinamilk đã nói lên giá trị cốt lõi bên trong của mỗi sản phẩm Vinamilk đó là luôn đem đến cho người tiêu dùng cảm giác sảng khoái, tràn đầy sức sống và cảm giác đ
Luận văn liên quan