Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong những năm gần đây có ba doanh nghiệp sản xuất bia làm ăn thua lỗ đã ngừng hoạt động, đến nay chỉ còn hai doanh nghiệp sản xuất bia. Các doanh nghiệp ngừng hoạt động do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân do khâu tổ chức kế toán chưa khoa học, hợp lý. Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì vậy các doanh nghiệp cần phải các những giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tuy nhiên thực trạng tổ chức kế toán trong các DNSXBPY (DNSXBPY) còn nhiều hạn chế dẫn đến công tác quản lý của chính doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doan, sức cạnh tranh trên thị trường thấp. Từ những lý luận và thực tiễn nêu trên đặt ra sự cần thiết nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.

pdf18 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong những năm gần đây có ba doanh nghiệp sản xuất bia làm ăn thua lỗ đã ngừng hoạt động, đến nay chỉ còn hai doanh nghiệp sản xuất bia. Các doanh nghiệp ngừng hoạt động do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân do khâu tổ chức kế toán chưa khoa học, hợp lý. Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì vậy các doanh nghiệp cần phải các những giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tuy nhiên thực trạng tổ chức kế toán trong các DNSXBPY (DNSXBPY) còn nhiều hạn chế dẫn đến công tác quản lý của chính doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doan, sức cạnh tranh trên thị trường thấp. Từ những lý luận và thực tiễn nêu trên đặt ra sự cần thiết nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên”. 1.2. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.2.1. Khái quát nội dung một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Một số công trình nghiên cứu của một số tác giả nghiên cứu về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất được là luận văn thạc sỹ được công bố như: tác giả Phạm Thị Thanh Vân với đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn Hà Nội” (2009) của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tác giả Nguyễn Thị Oanh “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty Dược trên địa bàn Hà Nội” (2008) của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. ii - Bài viết “Tổ chức hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Th.s Nguyễn Hoản trên Tạp chí kế toán số (2008). - Bài viết “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”. Ths. Nguyễn Đăng Huy trên Tạp chí Kế toán số tháng 2 (2010). - Bài viết “ Kế toán quản trị ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, TS Ngô Thị Thu Hồng, Tạp chí kế toán số tháng 12/2010. Ngoài ra còn nhiều luận văn Thạc sỹ, Tiến sỹ và các bài viết về tổ chức kế toán trong các đơn vị khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia, nhất là các DNSXBPY. 1.2.2. Sự kế thừa kết quả nghiên cứu các công trình khoa học Một là, vận dụng công tác tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất được trình bày trong các luận văn thạc sỹ vào công tác tổ chức kế toán trong các DNSXBPY. Hai là, tồn tại hạn chế trong hệ thống kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như thực hiện phân tích kinh doanh. Đưa ra biện pháp khắc phục hạn chế từng bước xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Ba là, một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa. Bốn là, hệ thống tài khoản kế toán với việc sử dụng các tài khoản để phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng theo dõi của kế toán. Năm là, doanh nghiệp nhận diện chi phí theo biến phí và định phí để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận trong việc lựa chọn ra quyết định. 1.2.3. Những hạn chế của các công trình nghiên cứu khoa học Một là, không có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tổ chức kế toán doanh nghiệp sản xuất bia. Hai là, Các công trình nghiên cứu khoa học là luận văn thạc sỹ chưa đề cập đến tổ chức kế toán quản trị một cách sâu sắc. iii Ba là, Thời gian công bố các công trình khoa học không đồng nhất và không trùng thời gian nghiên cứu đề tài của tác giả. 1.2.4. Vận dụng kết quả công trình khoa học vào tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia Một là, khi hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các DNSXBPY cần chú ý đặc điểm của công ty cổ phần có quy mô nhỏ và vừa. Hai là, thực hiện mã hóa các đối tượng kế toán và đối tượng quản lý theo mã số. Ba là, vận dụng chứng từ kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm máy vi tính. Bốn là, đối với công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Năm là, về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại DNSXBPY thì các tài khoản chi phí được mở chi tiết cho nhiếu đối tượng kế toán khác nhau. Sáu là, tổ chức kế toán quản trị trong các DNSXBPY cần tổ chức một cách khoa học, hợp lý, xây dựng mô hình kế toán quản trị trong hoạt động bộ máy kế toán phải phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn về tổ chức kế toán trong các DNSXBPY. Từ đó luận văn đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán trong DNSXBPY. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của các DNSXBPY có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán như thế nào? Thứ hai, tổ chức kế toán tại các DNSXBPY có đảm bảo tuân thủ quy định chung về tổ chức công tác kế toán? Thứ ba, tổ chức kế toán tại các DNSXBPY đạt được những gì?Những tồn tại và các giải pháp khắc phục? iv 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu tổ chức kế toán trong DNSXBPY tại công ty cổ phẩn Bia và nước giải khát Phú Yên (PYBECO) và Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Miền trung chi nhánh Phú Yên (SMB-PY). - Số liệu nghiên cứu sử dụng tài liệu năm 2010, 2011. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện, có hệ thống và đảm bảo tính logic vấn đề được nghiên cứu. Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh để nghiên cứu, đánh giá và rút ra kết luận. Quá trình khảo sát và nghiên cứu dựa trên phương pháp quan sát trực tiếp và gián tiếp, phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp. Nguồn dữ liệu: Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đánh giá, phân tích. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp. Luận văn trình bày khái quát thực trạng tổ chức kế toán tại PYBECO và SMB- PY qua quá trình khảo sát và điều tra. Từ thực trạng đó, tác giả đưa ra những mặt đạt được và hạn chế, phân tích và đánh giá tổ chức kế toán tại hai doanh nghiệp này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn nêu lên những giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các DNSXBPY. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu v Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Chương 4: Những kết luận và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1. Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức kế toán 2.1.1. Khái niệm và nhiệm vụ của tổ chức kế toán 2.1.1.1. Khái niệm tổ chức kế toán Tổ chức kế toán là việc tổ chức, sắp xếp các khối lượng công tác kế toán và tổ chức bộ máy nhân sự của kế toán cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị trên cơ sở những nguyên tắc, căn cứ xác định. 2.1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất - Tổ chức kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin. - Thông tin do tổ chức kế toán cung cấp giúp nhà quản lý có những quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. - Tổ chức kế toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin kế toán tài chính, làm cơ sở cho nhà nước ban hành các chính sách, chế độ mang tầm vĩ mô. 2.1.1.3. Đối tượng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Đối tượng tổ chức kế toán là mối liên hệ giữa các yếu tố (chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối kế toán) phù hợp với nội dung, hình thức và bộ máy kế toán. vi 2.1.1.4. Nhiệm vụ tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Tổ chức vận dụng các nguyên tắc kế toán, các chế độ hiện hành. Tổ chức các phần hành kế toán, thực hiện sự phân công nhiệm vụ rõ ràng công việc kế toán cho từng bộ phận, từng người trong bộ máy kế toán. Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp về các công việc có liên quan đến công tác kế toán ở doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên đổi mới trang thiết bị và phương tiện làm việc thích hợp, ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật mới vào công tác kế toán. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.5. Ý nghĩa tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất Những thông tin được cung cấp càng ngày càng đòi hỏi cao về độ chính xác, tốc độ cung cấp thông tin và khả năng phân tích, đánh giá tổng hợp thông tin phải nhanh, kịp thời. Tổ chức kế toán hợp lý giúp cho doanh nghiệp xây dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tăng tính hiệu quả bộ máy quản lý. 2.1.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Một là, tổ chức kế toán đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý. Hai là, tổ chức kế toán đảm bảo thống nhất tuân thủ Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán và phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ, văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. vii Ba là, tổ chức kế toán phải đảm bảo tính thống nhất về các phương pháp tính được áp dụng trong công tác kế toán. Bốn là, tổ chức kế toán đảm bảo sự phù hợp giữa hệ thống kế toán với những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Năm là, tổ chức kế toán phải phù hợp yêu cầu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kế toán. Sáu là, tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. 2.2. Nội dung tổ chức kế toán trong doanh nghiệp sản xuất 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: bổ nhiệm kế toán trưởng, xác định vai trò và trách nhiệm kế toán trưởng và phân công nhiệm vụ cho những người làm kế toán theo đúng quy định trong luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 về tiêu chuẩn, quyền hạn và nghĩa vụ. Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng vê khối lượng công việc được giao. Các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một trong nhiều hình thức tổ chức bộ máy kế toán. - Mối quan hệ giữa các kế toán trong bộ máy mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau vì vậy bộ máy kế toán được thể hiện theo ba cách tổ chức sau: Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến, Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu, Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu chức năng. - Căn cứ vào quy mô, đặc điểm về quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh mà tổ chức bộ máy kế toán theo ba hình thức: tập trung, phân tán và hỗn hợp. viii 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất 2.2.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Các yếu tổ bắt buộc trên bản chứng từ Quy trình luân chuyển chứng từ Các nguyên tắc khi tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Các doanh nghiệp khi tổ chức vận dụng chứng từ kế toán cần kết hợp chứng từ kế toán tài chính và những chứng từ dùng cho mục đích quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. 2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại để phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại tài sản, nguồn vốn và từng quá trình kinh doanh trong một đơn vị kế toán cụ thể. Nhà nước quy định thống nhất nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản kế toán. Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán phải đảm bảo các yêu cầu. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại các doanh nghiệp cần kết hợp một cách khoa học, thống nhất và hợp lý nhằm đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cho kế toán tài chính và cho kế toán quản trị. 2.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán. Các nội dung trên sổ kế toán. ix Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải dựa trên các hình thức tổ chức sổ kế toán do Nhà nước quy định. Nguyên tắc tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp cần tuân thủ. 2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Tổ chức báo cáo kế toán là quá trình cung cấp thông tin một cách đầy đủ và trực tiếp cho nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan lợi ích của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán được chia làm hai loại là báo cáo quản trị và báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán tài chính - Báo cáo kế toán quản trị 2.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng qui định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nội dung công tác kiểm tra kế toán Phương pháp kiểm tra kế toán Căn cứ kiểm tra kế toán Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh DNSXBPY Đặc điểm tổ chức quản lý các DNSXBPY x 3.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên 3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Về tổ chức quản lý bộ máy kế toán Về phân công lao động kế toán 3.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên 3.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán DNSXBPY tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán khá tốt. Các chứng từ sử dụng các mẫu, bảng biểu thống nhất theo QĐ 15 và các quy định khác có liên quan. Trên cơ sở lý luận và qua thời gian khảo sát, thu thập, ghi chép và quan sát kế toán viên làm việc trong bộ máy kế toán, tác giả đánh giá thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ các DNSXBPY. 3.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Một là, các DNSXBPY về cơ bản sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 15. Một số tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 5, và mở chi tiết theo bộ phận, sản phẩmViệc mở tài khoản chi tiết tại PYBECO liên quan đến nội dung kinh tế phát sinh ở nhà hàng chưa có quy tắc nhất định, khó nhớ. Hai là, các doanh nghiệp bổ sung thêm để một số tài khoản không có trong hệ thống kế toán theo quy định của Bộ Tài chính để phản ánh và theo dõi. Ba là, tại SMB-PY một số tài khoản không phản ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan được mở chi tiết theo QĐ 15 mà mở tài khoản chi tiết tài khoản cấp 2 có số hiệu khác. xi Bốn là, DNSXBPY vẫn đưa những tài khoản không phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: TK 611, TK 631 Năm là, tại PYBECO chưa điều chỉnh và sửa đổi một số tài khoản kế toán theo hướng dẫn TT 244 như: vẫn để TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên hệ thống tài khoản thay vì TK 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” theo TT 244. Sáu là, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán trong kế toán quản trị tại các DNSXBPY chưa được tổ chức thành hệ thống, khoa học. 3.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Mẫu sổ kế toán được doanh nghiệp áp dụng đảm bảo nội dung theo quy định. Tuy nhiên một số nội dung, chỉ tiêu trong sổ kế toán được doanh nghiệp bổ sung hoặc bỏ bớt phù hợp yêu cầu quản lý của mình. Tuy nhiên, Công tác tổ chức vận dụng sổ kế toán còn tồn tại một số nhược điểm về kết cấu thẻ tài sản cố định, không có phần ký duyệt của Giám đốc trên sổ kế toán, chưa tổ chức vận dụng sổ kế toán trong kế toán quản trị. 3.2.2.4. Tổ chức báo cáo kế toán Tại các DNSXBPY lập hai loại báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hệ thống báo cáo tài chính các doanh nghiệp áp dụng bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo quản trị được kế toán lập báo cáo: Báo cáo về tình hình công nợ, Phân tích giá thành sản phẩm, Báo cáo tình hình giao hàng, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo kết quả kinh doanh theo yếu tố 3.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán Công tác kiểm tra kế toán tại các DNSXBPY thường được tiến hành theo các nội dung: xii Kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra việc việc sử dụng tài khoản kế toán và việc ghi chép trên sổ kế toán. Kiểm tra hiện vật thông qua kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa. Đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách kế toán (giữa sổ tổng hợp với các sổ chi tiết), đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với số liệu của các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp, đối chiếu số liệu trên chứng từ với số liệu trong sổ kế toán và ngược lại. Do công tác kiểm tra chưa thật chặt chẽ, thường xuyên nên cũng có những trường hợp bị nhập sai, nhập chứng từ kế toán hai lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm mất thời gian, năng suất làm việc không cao 3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên 3.3.1. Ưu điểm Về tổ chức bộ máy kế toán Về công tác kế toán 3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân Về phân công lao động kế toán Về tổ chức chứng từ kế toán Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Về tổ chức hệ thống sổ kế toán Về tổ chức báo cáo kế toán Về công tác kiểm tra kế toán Về tổ chức kế toán quản trị Kết luận chương 3 xiii CHƯƠNG 4: NHỮNG KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và hoàn thiện tổ chức kế toán nói riêng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp sản xuất bia. Qua điều tra khảo sát thực tế về thực trạng tổ chức kế toán trong các DNSXBPY cho thấy còn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin. 4.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán trong các DNSXBPY: - Phù hợp đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ quản lý doanh nghiệp. - Phù hợp với các quy định, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Phù hợp với yêu cầu về xu thế hội nhập kế toán quốc tế hiện nay. -Hoàn thiện tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và có khả năng thực hiện được. - Hoàn thiện tổ chức kế toán phải đảm bảo hệ thống thông tin kế toán hoạt động hoạt quả, thông tin kế toán cung cấp phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán trong các DNSXBPY sau: - Hoàn thiện tổ chức kế toán phải dựa đảm bảo tuân thủ các quy định chế độ kế toán: luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán và các thông tư văn bản có liên quan đến chế
Luận văn liên quan