Tóm tắt Luận văn - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng vicem Hoàng Thạch

Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế mỗi quốc gia phải thực sự năng động và có tính cạnh tranh cao. Để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung ấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch nói riêng đang cố gắng tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Một trong những yếu tố cơ bản mà công ty chú trọng quan tâm là vấn đề nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy, công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch luôn đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là phương châm hoạt động của mình. Sản phẩm của công ty đã và đang được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp một phần không nhỏ trong sự thành công này là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán của nhà nước. Song công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện nhằm phản ánh đúng chi phí sản xuất, tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sát với thực tế. Xuất phát từ những yêu cầu trên nên tác giả lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch” Trong chương 1, tác giả chỉ ra tính cấp thiết của đề tài, tổng quan một số các công trình nghiên cứu từ trước đến nay có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra một số luận văn thạc sỹ có nội dung liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để so sánh, đối chiếu, trích dẫn và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương 1 tác giả còn thể hiện các nội dung sau: - Nghiên cứu vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch. - Đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch. - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Đề tài là đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch để qua đó đánh giá những ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị nghiên cứu

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng vicem Hoàng Thạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- CHU THỊ BÍCH NGỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÓM TẮT LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2014 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế mỗi quốc gia phải thực sự năng động và có tính cạnh tranh cao. Để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung ấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch nói riêng đang cố gắng tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Một trong những yếu tố cơ bản mà công ty chú trọng quan tâm là vấn đề nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy, công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch luôn đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là phương châm hoạt động của mình. Sản phẩm của công ty đã và đang được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp một phần không nhỏ trong sự thành công này là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán của nhà nước. Song công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện nhằm phản ánh đúng chi phí sản xuất, tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sát với thực tế. Xuất phát từ những yêu cầu trên nên tác giả lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch” Trong chương 1, tác giả chỉ ra tính cấp thiết của đề tài, tổng quan một số các công trình nghiên cứu từ trước đến nay có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra một số luận văn thạc sỹ có nội dung liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để so sánh, đối chiếu, trích dẫn và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương 1 tác giả còn thể hiện các nội dung sau: - Nghiên cứu vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch. - Đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch. - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Đề tài là đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch để qua đó đánh giá những ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị nghiên cứu. - Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài bao gồm:  Nội dung cơ bản nào liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất?  Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch được thực hiện như thế nào, có những tồn tại nào liên quan và nguyên nhân?  Các giải pháp nào được đưa ra nhằm khắc phục các hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hoàng Thạch? - Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch, cụ thể: nội dung kế toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các số liệu nghiên cứu được lấy trong năm 2013 - Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần hệ thống hóa lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giúp tác giả nhận thức sâu sắc hơn về nội dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. “Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động (lao động sống và lao động vật hóa) và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)” [1]  Phân loại chi phí sản xuất Theo yếu tố chi phí, chi phí sản xuất được chia thành 5 loại: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Theo khoản mục chi phí, chi phí bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, chi phí được chia thành các loại sau: Chi phí cố định (định phí), chi phí biến đổi (biến phí), chi phí hỗn hợp Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành”.[2]  Phân loại giá thành sản phẩm Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm được chia làm ba loại: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng), giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định. 2.2Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính Sự chi phối của một số chuẩn mực kế toán đến kế toán chi phí sản xuất Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, hay đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng,  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất đã phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp kế toán riêng biệt và dựa vào chứng từ hạch toán ban đầu cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào tiêu chuẩn phân bổ.  Tài khoản kế toán Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng, sau đó tiến hành phân bổ và kết chuyển các chi phí này vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm  Đánh giá sản phẩm dở dang Có 4 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức, đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.  Tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành: Đối tưọng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải xác định được giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm của sản xuất, tính chất của sản phẩm, đặc điểm của quá trình công nghệ, cũng như yêu cầu của trình độ hạch toán kinh tế và quản lí của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành sẽ khác nhau. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm là thời điểm mà kế toán tính giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được.Việc xác định lỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu ky sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo, có thể phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm: tháng, quý, năm, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình... Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp tính giá thành hệ số, phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ, phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ, phương pháp tính giá thành liên hợp, phương pháp cộng chi phí. 2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán quản trị Lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Lập dự toán nhằm cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Lập báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị để từ đó có quyết định thích hợp. Thu thập, phân tích thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp: Kế toán thu thập thông tin dựa trên các nghiệp vụ ban đầu được phản ánh vào sổ sách có liên quan. Qua những thông tin này, nhà quản trị có được hình dung thực tế về tình hình sản xuất của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng tốt các nguồn lực. CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH 3.1. Tổng quan về Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch 3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch 3.2.1Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định theo từng công đoạn, mỗi công đoạn được tổ chức tương ứng với mỗi phân xưởng sản xuất chính. Phân loại chi phí sản xuất Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch phân loại chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất  Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch được tập hợp theo sơ đồ sau: Phiếu xuất kho  Bảng phân bổ nguyên vật liệu  Sổ chi tiết các tài khoản  Sổ Cái. Tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Thạch, chi phí nguyên liệu trực tiếp tập hợp ở 03 phân xưởng là: phân xưởng Nguyên liệu( TK 62101), phân xưởng Nung luyện clinker( TK 62102) và phân xưởng Thành phẩm( TK 62103).  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch phân chia lao động thành 02 loại là: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp song toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đều hưởng lương theo sản phẩm. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tập thể. Công ty sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí: phân xưởng Nguyên liệu( TK 62201), phân xưởng Nung luyện clinker( TK 62202) và phân xưởng Thành phẩm( TK 62203). Sau khi nhận được bảng chấm công từ các phòng ban, các phân xưởng, các tổ sản xuất cùng các chứng từ khác có liên quan. Kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân, trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.  Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng ( CPNVPX), chi phí vật liệu( TK 6272 - Chi phí vật liệu), chi phí dụng cụ cho sản xuất chung(TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất), chi phí khấu hao TSCĐ( TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài( TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài), chi phí bằng tiền khác( TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác). 3.2.2Tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch Tổng hợp chi phí sản xuất Kết cấu giá thành sản phẩm của công ty bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành áp dụng theo phương pháp tính giá thành giản đơn, được thực hiện trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 15401: chi tiết cho phân xưởng Nguyên liệu, TK 15402: chi tiết cho phân xưởng Nung luyện clinker, TK 15403: chi tiết cho phân xưởng Thành phẩm. Cuối tháng kết chuyển chi phí các tài khoản 621. 622. 627 vào tài khoản 154. Sau khi tổng hợp được các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành lập Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Cuối tháng (vào ngày 01 của tháng liền kề) các bộ phận liên quan như : Phòng kế toán, phòng kế hoạch, và thủ kho các phân xưởng tiến hành kiểm kê nguyên liệu dở dang trên các si lô các loại nguyên liệu, và xi măng rời. số liệu về lượng các loại đến thời điểm kiểm kê theo phương pháp đo trực tiếp. Căn cứ vào biên bản kiểm kê để kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang: Giá trị sản phẩm dở dang được tính = số lượng * đơn giá bình quân + Đơn giá bình quân (được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền) Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch Đá được khai thác sẽ vận chuyển về để nghiền nhỏ, phối hợp với các nguyên liệu khác tại phân xưởng nguyên liệu tạo thành hỗn hợp đồng nhất là bột liệu. Căn cứ vào chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ của phân xưởng Nguyên liệu, kế toán lập bảng tính giá thành của bột liệu. Bột liệu được chuyển sang phân xưởng Nung luyện clinker để tiếp tục chế biến. Căn cứ vào Bảng tính giá thành bột liệu, kế toán viên nhập số liệu vào máy để lập Bảng tính giá thành clinker. Clinker được chuyển sang phân xưởng Thành phẩm để chế biến thành xi măng bột. Căn cứ vào Bảng tính giá thành của clinker và chi phí sản xuất tại phân xưởng Thành phẩm, kế toán lập Bảng tính giá thành xi măng bột. Xi măng bột được đóng bao thành xi măng bao sau đó nhập kho hoặc bán thẳng không qua kho. 3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán quản trị tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch 3.3.1Công tác lập dự toán chi phí, giá thành Phòng kế hoạch căn cứ vào giá vật tư và chế độ tiền lương hiện hành đã lập bảng chi tiết dự toán giá thành phòng kế hoạch đưa ra được từng loại nguyên vật liệu cần số lượng bao nhiêu, đơn giá bao nhiêu. Từ bảng chi tiết dự toán giá thành này phòng kế hoạch đã lập nên bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Phòng kế toán sẽ xem xét, bộ phận kế toán giá thành sẽ chỉnh lý sau đó đưa lên phó giám đốc kinh doanh và giám đốc duyệt. 3.3.2Phân tích biến động chi phí và ra quyết định  Phân tích biến động chi phí sản xuất giữa kế hoạch và thực hiện Để thấy rõ tình hình thực tế về quản trị chi phí giá thành tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch, phòng kế hoạch tiến hành phân tích biến động chi phí giữa thực hiện với dự toán. Phân tích biến động CPNVLTT *Biến động về giá = Lượng thực tế X ( Giá thực tế - Giá định mức ). *Biến động về lượng = Giá định mức X (Lượng thực tê - Lượng định mức) Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT cũng chiếm phần đáng kể và có ảnh hưởng lớn tới giá thành. Phòng kế hoạch của công ty lập dự toán chi phí này dựa vào định mức của từng loại sản phẩm và dựa vào đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của mỗi sản phẩm. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung CPSXC bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Biến phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp liên quan tới việc phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động sản xuất. Định phí sản xuất chung gồm lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương và chi phí khấu hao TSCĐ. Biến động về định phí sản xuất chung thường gắn liền với những biến động về dự toán và biến động do mức độ hoạt động.  Sử dụng thông tin và ra quyết định Tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch, phòng kế hoạch hợp tác với bộ phận dự toán, bộ phận đánh giá sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh cũng đã đưa ra một số báo cáo như: Báo cáo Tổng hợp chi phí năm thực hiện, tình hình biến động chi phí giữa thực hiện và dự toán, tình hình biến động chi phí qua các năm, báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp lãi đóng góp của tất cả các sản phẩm và của từng sản phẩm. 3.4. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch 3.4.1Ƣu điểm Về hệ thống tổ chức công tác kế toán Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được thiết kế theo mô hình kế toán tập trung giúp xử lý thông tin hiện đại nhanh chóng và hiệu quả Về tổ chức lao động phòng kế toán: Các nhân viên được bố trí làm công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình, không có hiện tượng bất kiêm nhiệm. Phương pháp kế toán: Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung rất thuận tiện, đơn giản, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chứng từ: Hệ thống chứng từ tại công ty được tổ chức hợp lý, ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thuận tiện cho quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu. Hệ thống kiểm soát nội bộ: thường xuyên hoạt động giúp cho công tác quản lý kế toán cũng như công tác kế toán kế toán hiệu quả cao. Tài khoản kế toán: Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 5 để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và cung cấp thông tin cho quản lý nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các chế độ kế toán. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: công ty tập hợp chi phí theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm, phù hợp với đặc điểm sản xuất xi măng của công ty phải trải qua nhiều công đoạn. Nguồn nguyên vật liệu: Công ty chủ động tự khai thác nguyên vật liệu đầu vào giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Về phương pháp tính lương: Công ty còn tiến hành trả thêm phụ cấp lương cho công nhân viên làm đêm, làm thêm giờ, khuyến khích người lao động đóng góp nhiều hơn cho c
Luận văn liên quan