Tóm tắt Luận văn Phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh Quảng Nam

Đại Lộc là huyện trung du miền núi năm phía bắc tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên : 587089 Km2 dân số : 150.773 người với 39.856 hộ; đất sản xuất Nông nghiệp : 14 000 ha. Đại Lộc có diện tích đất lâm nghiệp là 34.63453 ha chiếm tỷ lệ 59,8 % diện tích tự nhiên; đất rừng phòng hộ có diện tích 17.0045 ha chiếm 29,3 % tổng diện tích tự nhiên và diện tích đất rừng sản xuất là 17.630 ha chiếm 30,4 % tổng diện tích tự nhiên. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện theo giá hiện hành tăng khá. từ mức 49 tỷ đồng năm 2012 đã tăng lên đạt hơn 126 tỷ đồng năm 2017, tăng gấp 2.4 lần. Nếu theo giá 2010 quy mô GTSX lâm nghiệp tăng từ mức hơn 36 tỷ năm 2012 lên mức hơn 76 tỷ năm 2017 hơn lần. Trong khi đó quy mô GTSX từ rừng trồng đã tăng từ 2.04 tỷ đồng năm 2012 lên 5.7 tỷ đồng năm 2017 tăng gần 2.8 lần. Như vậy quy mô sản xuất rừng trồng đã tăng nhanh hơn toàn ngành nông nghiệp. Quy mô rừng trồng còn thể hiện qua diện tích. Diện tích rừng trồng không tăng kể từ 2012 Trong giai đoạn đầu tổng diện tích chỉ khoảng 17.7 ngàn ha, năm 2017 chỉ còn hơn 16 ngàn. Như vậy diện tích rừng trồng đã tăng giảm hơn 1700 ha. Trong tổng diện tích rừng trồng, Diện tích rừng trồng tập trung tăng thêm hơn 1000 ha, trong khi diện tích rừng phân tán giảm. Sản lượng gỗ khai thác tăng dần qua các năm. Nếu năm 2012 sản lượng gỗ khai thác chung là 17.6 ngàn m3, năm 2013 là 18,9 ngàn m3, năm 2014 là 18,6 ngàn m3 , năm 2015 là 19,7ngàn m3 , năm 2016 là 26 ngàn m3, và năm 2017 là 31,50 ngàn m3.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VIỆT PHƢƠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ Phản biện 2: PGS.TS. Trần Chí Thiện Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại Lộc là huyện trung du miền núi năm phía bắc tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên : 587089 Km2 dân số : 150.773 người với 39.856 hộ; đất sản xuất Nông nghiệp : 14 000 ha. Đại Lộc có diện tích đất lâm nghiệp là 34.63453 ha chiếm tỷ lệ 59,8 % diện tích tự nhiên; đất rừng phòng hộ có diện tích 17.0045 ha chiếm 29,3 % tổng diện tích tự nhiên và diện tích đất rừng sản xuất là 17.630 ha chiếm 30,4 % tổng diện tích tự nhiên. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện theo giá hiện hành tăng khá. từ mức 49 tỷ đồng năm 2012 đã tăng lên đạt hơn 126 tỷ đồng năm 2017, tăng gấp 2.4 lần. Nếu theo giá 2010 quy mô GTSX lâm nghiệp tăng từ mức hơn 36 tỷ năm 2012 lên mức hơn 76 tỷ năm 2017 hơn lần. Trong khi đó quy mô GTSX từ rừng trồng đã tăng từ 2.04 tỷ đồng năm 2012 lên 5.7 tỷ đồng năm 2017 tăng gần 2.8 lần. Như vậy quy mô sản xuất rừng trồng đã tăng nhanh hơn toàn ngành nông nghiệp. Quy mô rừng trồng còn thể hiện qua diện tích. Diện tích rừng trồng không tăng kể từ 2012 Trong giai đoạn đầu tổng diện tích chỉ khoảng 17.7 ngàn ha, năm 2017 chỉ còn hơn 16 ngàn. Như vậy diện tích rừng trồng đã tăng giảm hơn 1700 ha. Trong tổng diện tích rừng trồng, Diện tích rừng trồng tập trung tăng thêm hơn 1000 ha, trong khi diện tích rừng phân tán giảm. Sản lượng gỗ khai thác tăng dần qua các năm. Nếu năm 2012 sản lượng gỗ khai thác chung là 17.6 ngàn m3, năm 2013 là 18,9 ngàn m3, năm 2014 là 18,6 ngàn m3 , năm 2015 là 19,7ngàn m3 , năm 2016 là 26 ngàn m3, và năm 2017 là 31,50 ngàn m3. - Trong những năm qua việc trồng mới rừng sản xuất tuy đã đượcc định hướng xong phần lớn các hộ dân và doanh nghiệp trồng rừng vẫn còn tự phát chưa bài bản thiếu vốn thiếu KHKT việc chọn 2 các loại giống cũng vẫn dựa vào truyền thống là ươm trồng mà chưa ứng dụng các phương pháp mới như keo hom keo cấy mô cho thân to khỏ chắc nhanh lớn chống đổ ngã khi gặp mưa bão hoặc kết hợp trồng các cây dược liệu dưới tán gỗ như cây xạ đen cây đinh lăn....Với những lý do trên việc bản thân chọn đề tài nghiên cứu “ phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc ” là rất cần thiết nhằm góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp để đa dạng hóa sản phẩm từ rừng nâng cao năng suất chất lượng giá trị của rừng phát triển lâm sản ngoài gỗ chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng tạo ra lợi ích kinh tế cao tăng tính ổn định bền vững hệ sinh thái rừng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu cơ sớ lý luận và thực tiễn phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lý luận về phát triển rừng trồng - Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam - Đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển rừng trồng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các thực trạng và giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam + Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh 3 Quảng Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý rừng trồng trong giai đoạn 2012-2017 và các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian đến 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin. Số liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu của các cơ quan chức năng của huyện và tỉnh. Học viên sẽ tiến hành đến làm việc và thiết lệp kênh thông tin với các cơ quan này để tập hợp và tổng hợp thông tin. Các thông tin bao gồm; Các tài liệu có liên quan đến quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp tỉnh Quảng Nam và huyện Đại Lộc; Các văn bản về pháp luật, quy hoạch và chính sách về phát triển rừng của trung ương và tỉnh Quảng Nam; Các số liệu thống kê về kinh tế xã hội, nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh Quảng Nam và huyện Đại Lộc; Các báo cáo tình hình nông lâm thủy sản của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Lộc. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin. - Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích tổng hợp phương pháp thống kê so sánh phương pháp logic học để khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến công tác quản lý rừng bao gồm các văn kiện Nghị quyết Quyết định báo cáo tổng kết giai đoạn của địa phương thông tin do cán bộ địa phương cung cấp các kết quả nghiên cứu các kinh nghiệm quản lý rừng của các địa phương để phân tích đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu. - Tài liệu số liệu thu thập và khảo sát được xử lý nhờ các công cụ thống kê như: thống kê mô tả thống kê phân tích... để tổng hợp 4 mô tả phân tích so sánh các số liệu thu thập khảo sát để phục vụ cho các nội dung nghiên cứu. 5. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu Rừng có vai trò rất quan trọng không chỉ với môi trường sinh thái mà còn cả với phát triển kinh tế xã hội. Do đó đây cũng là mảng đề tài được quan tâm nhiều cả trong lý luận và thực nghiệm của Kinh tế Phát triển. Dưới đây xin trình bày một số công trình nghiên cứu liên quan. 6. Kết cấu của luận văn Gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển rừng trồng Chương 2 Thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam Chương 3. Các giải pháp phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về rừng trồng Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Rừng do con người tái tạo trồng mới hay tóm lại tạo ra bởi con người bao gồm: Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có; rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác. Theo thời gian sinh trưởng rừng trồng được phân theo cấp tuổi tùy từng loại cây trồng khoản thời gian quy định cấp tuổi khác nhau. b. Phát triển rừng trồng Phát triển rừng trồng được hiểu là quá trình thay đối theo hướng tốt hơn để bổ sung tái tạo và mở rộng hơn rừng trồng thể hiện qua gia tăng quy mô rừng trồng; tạo ra cơ cấu rừng trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội; Tổ chức sản xuất trong phát triển rừng trồng tốt hơn; Phát triển thị trường tiêu thụ sản phầm rừng trồng và Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng. 1.1.2. Đặc điểm của rừng trồng ảnh hƣởng đến phát triển rừng trồng Rừng trồng có những đặc điểm sau đây Thứ nhất Rừng trồng vừa mang tính chất nhân tạo nhưng phát triển theo quy luật tự nhiên Thứ hai Rừng trồng mang tính chất kinh tế và môi trường; Thứ ba; Rừng trồng gắn với cộng đồng dân cư trên địa bàn và phụ thuộc vào nhân thức của họ. 6 1.1.3. Vai trò của phát triển rừng trồng Phát triển rừng trồng đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên rừng và kinh tế. a. Đối với môi trường b. Đối với kinh tế c. Đối với xã hội 1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG 1.2.1. Gia tăng về quy mô rừng trồng Phát triển rừng trồng do đó đầu tiên phải gia tăng và mở rộng quy mô rừng trồng. Tức là tăng diện tích rừng trồng thông qua khôi phục tái tạo và trồng lại diện tích rừng đã bị khai thác và hủy hoại trồng thêm trên đất hoang có thể trồng rừng. Không chỉ trồng và tạo ra diện tích mới mà quan trong hơn còn phải duy trì sự phát triển của các diện tích này. Đặc thù của rừng trồng là tái sản xuất theo cả chu kỳ tự nhiên và kinh tế. Do vậy phải có thời gian mới hình thành và phát triển không thể trong thời gian ngắn. Sự gia tăng diện tích này phải có các nguồn lực để thực hiện gia tăng diện tích này. Nhưng yếu tố đầu tiên phải từ cơ chế chính sách về phát triển rừng trồng để khơi thông và huy động nguồn lực cho trồng mới duy trì chăn sóc và khai thác tái tạo diện tích rừng. Lực lượng để thực hiện chính là cộng đồng dân tư và doanh nghiệp để thực hiện. Cộng đồng dân cư và một số doanh nghiệp chính là người sở hữu nhiều diện tích đất có thể sử dụng phát triển rừng trồng. Nếu có những biện pháp và chính sách để học dám đầu tư cho phát triển rừng trồng sẽ gia tăng đáng kể quy mô rừng trồng của mỗi địa phương. Gia tăng quy mô sản xuất còn hàm ý phải gia tăng nguồn lực cho phát triển rừng trồng. Lý thuyết phát triển kinh tế nói chung 7 cũng như lý thuyết phát triển nông nghiệp đều khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố nguồn lực. Vì chính các nguồn lực là yếu tố cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các nguồn lực này bao gồm đất đai nguồn nhân lực và nguồn vốn 1.2.2. Hình thành cơ cấu rừng trồng phù hợp Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó chỉ ra cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ. Do đó, khi xét nền kinh tế là một hệ thống phức tạp thì có rất nhiều bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành, tùy theo cách mà chúng ta tiếp cận nghiên cứu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo thời gian từ trạng thái và trình độ này sang trạng thái và trình độ khác. Ở đây có sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu. Quá trình chuyển hóa từ cơ cấu cũ sang cơ cấu mới đòi hỏi cần có thời gian và phải qua những thang bậc nhất định. Nội dung chính của CDCC là cải tạo cơ cấu cũ để xây dựng một cơ cấu mới hợp lý hơn, hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đề ra. Một trong các chỉ báo thể hiện trình độ phát triển của nền nông nghiệp nói chung và lâm nghiệp, đó là cơ cấu ngành của nó. Một cơ cấu nông nghiệp hiện đại khi cơ cấu các yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện nó là nền nông nghiệp dựa vào kỹ thuật công nghệ canh tác có trình độ cao và hiện đại. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo các mô hình phát triển nông nghiệp chính là sự thay đổi các bộ phận và yếu tố của sản xuất nông nghiệp từ đó thay đổi tỷ trọng các yếu tố đầu ra trong đó các bộ phận cấu thành được 8 tạo ra từ các nhân tố đầu vào có trình độ kỹ thuật công nghệ canh tác cao và hiện đại có xu thế tăng dần và chiếm phần chi phối. Tạo ra cơ cấu rừng trồng hợp lý là thay đổi để có một tỷ lệ cả đầu vào và đầu ra phù hợp với điều kiện của địa phương và định hướng phát triển. Điều này được thực hiện thông qua những điều chính thay đổi về đầu vào, phân bổ lại sản xuất và qua đó tạo ra cơ cấu sản lượng hợp lý và cao nhất. 1.2.3. Tổ chức sản xuất và phát triển thị trƣờng trong phát triển rừng trồng Tổ chức sản xuất là kiểu tổ chức sản xuất có thể theo hộ gia đình trang trại hợp tác xã và doanh nghiệp để huy động và sử dụng nguồn lực cho sản xuất rừng trồng. Theo đó: Kinh tế hộ gia đình: Khi nói KTHGĐ thì đó là khái niệm biểu thị các thành viên của nó có chung huyết tộc và quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Như vậy kinh tế hộ gia đình là mô hình kinh tế lấy gia đình làm đơn vị và tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trên quy mô gia đình. Kinh tế hộ gia đình bao gồm nhiều loại hình như: kinh tế hộ nông dân kinh tế hộ tiểu thủ công nghiệp kinh tế hộ thương mại v.v...Trang trại: Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở tập trung nông lâm thủy sản với các mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn có trình độ kỹ thuật cao tổ chức và quản lý tiến bộ. Kinh tế hợp tác: Theo liên minh hợp tác xã quốc tế thì “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa được bổ sung trong tuyên bố năm 1995 “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình tự chịu trách nhiệm công bằng và đoàn kết. Theo truyền 9 thống của những người sáng lập ra hợp tác xã các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức và tính trung thực cởi mở trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác” 1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng cho rừng trồng Cơ sở hạ tầng ở địa phương nói chung và nông thôn là điều kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông thôn. Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Các công trình cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông thôn gồm có: Hệ thống đường giao thông nông thôn hệ thống cung cấp điện nước hệ thống thủy lợi hệ thống thông tin liên lạc hệ thống dịch vụ hệ thống công trình giáo dục và y tế thể thao nhà ở của dân cư cơ sở hạ tầng phát triển công nghiệp nông thôn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 1.3.2. Chính sách phát triển rừng của nhà nƣớc 1.3.3. Ý thức của ngƣời dân về vấn đề trồng rừng 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG Ở HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế - xã hội a. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Đại Lộc là huyện trung du nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 69km lan về phía Tây Bắc và cách trung tâm Thành phố Đà Nẵng khoảng 32km về phía Tây Nam. Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 9.271 triệu đồng tăng 12,52 % so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ lệ cao trong tổng giá trị sản xuất. (Bảng 1) Bảng 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành tại huyện Đại Lộc Đơn vị: Triệu đồng NĂM TỔNG SỐ Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ 2014 7,438,482 1,544,409 4,141,073 1,753,000 2015 8,246,118 1,710,807 4,641,311 1,894,000 2016 9,271,059 1,806,831 5,250,228 2,214,000 (Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Đại Lộc) 11 Năm 2017 Tổng giá trị sản xuất ước đạt 9.3511 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010) đạt 10096% kế hoạch và tăng 1317% so với năm2016 vượt chỉ tiêu Nghị quyết 117%. Dân số trung bình năm 2017 là 153.148 người, dân số khu vực đô thị là chiếm 11%, khu vực nông thôn chiếm 89%. Số lao động trong độ tuổi đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 65.750 người, trong đó lao động nông - lâm nghiệp chiếm 79,2%. Cơ cấu lao động phi nông nghiệp trong độ tuổi chiếm tỷ trọng 50,57% trong tổng số lao động trên địa bàn. Số lao động trong khu vực nhà nước là 4.450 người. . 2.1.2. Chính sách phát triển rừng của tỉnh và huyện 2.1.3. Ý thức của ngƣời dân 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Tình hình Phát triển về quy mô rừng trồng Giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện theo giá hiện hành tăng khá. Trên hình 1 giá trị này từ mức 49 tỷ đồng năm 2012 đã tăng lên đạt hơn 126 tỷ đồng năm 2017, tăng gấp 2.4 lần. Nếu theo giá 2010 quy mô GTSX lâm nghiệp tăng từ mức hơn 36 tỷ năm 2012 lên mức hơn 76 tỷ năm 2017 hơn lần. Trong khi đó quy mô GTSX từ rừng trồng đã tăng từ 2.04 tỷ đồng năm 2012 lên 5.7 tỷ đồng năm 2017 tăng gần 2.8 lần. Như vậy quy mô sản xuất rừng trồng đã tăng nhanh hơn toàn ngành nông nghiệp. 12 Bảng 2.2: Tăng trưởng GTSX từ rừng trồng 2012 2013 2014 2015 2016 2017 GTSX Lâm nghiệp (tỷ đồng giá 2010) 36.54 49.97 58.8 60.42 66.63 76.6 GTSX từ trồng rừng (tỷ đồng giá 2010) 2.04 2.36 2.364 3.126 4.95 5.70 %TT GTSX lâm nghiệp 36.7 17.7 2.8 10.3 15 %TT GTSX từ trồng rừng 15.9 -0.1 32.2 58.3 15.2 (Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc) Xu thế này cho thấy quy mô sản xuất rừng trồng khá biến động ở huyện Đại Lộc. Rừng trồng ở Đại Lộc được phát triển khá và đã cho sản phẩm là gỗ khai thác. Bảng 3 cho thấy sản lượng gỗ khai thác tăng dần qua các năm. Nếu năm 2012 sản lượng gỗ khai thác chung là 17.6 ngàn m3, năm 2013 là 18,9 ngàn m3, năm 2014 là 18,6 ngàn m3 , năm 2015 là 19,7ngàn m3 , năm 2016 là 26 ngàn m3, và năm 2017 là 31,50 ngàn m3. Bảng 2.3. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Sản lượng gỗ khai thác (m3) 17600 18970 18678 19776 26007 31500 Chia ra: Gỗ rừng tự nhiên 270 190 183 180 175 190 Gỗ rừng trồng 17330 18780 18495 19596 25832 31310 Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng (%) 8.01 8.4 -1.5 6.0 31.8 21.2 (Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc) 13 Quy mô rừng trồng còn thể hiện qua diện tích. Bảng 4 cho thấy diện tích rừng trồng không tăng kể từ 2012 Trong giai đoạn đầu tổng diện tích chỉ khoảng 17.7 ngàn ha, năm 2017 chỉ còn hơn 16 ngàn. Như vậy diện tích rừng trồng đã tăng giảm hơn 1700 ha. Trong tổng diện tích rừng trồng, Diện tích rừng trồng tập trung tăng thêm hơn 1000 ha, trong khi diện tích rừng phân tán giảm. Bảng 2.4. Diện tích rừng trồng 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng diện tích rừng trồng (ha) 17803.4 17821.5 17180.5 16980.7 16180.4 16005 Diện tích rừng trồng tập trung (ha) 14242.7 14356.2 14685.4 14174.0 15729.6 15263.0 Diện tích trồng cây phân tán (ha) 3560.7 3465.3 2495.1 2806.7 450.8 742.0 Tỷ lệ tăng trưởng diện tích rừng trồng (%) 0.21 0.1 -3.6 -1.2 -4.7 -1.1 (Nguồn : Niên giám thống kê huyện Đại Lộc) Những thông tin này cũng cho biết huyện Đại Lộc cũng đang tạo điều kiện để có thể huy động diện tích đất có thể phát triển rừng trồng. Điều này cho phép không chỉ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất mà còn tạo ra việc làm thu nhập cho lao động và khôi phục phát triển rừng găn với bảo vệ môi trường. 14 Bảng 2.5. Tổng đầu tư phát triển rừng trồng huyện Đại Lộc 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng đầu tư cho rừng trồng ( tỷ đồng) 59.7 59.8 58.3 57.4 56.3 55.5 Trong đó của Nhà nước (tỷ đồng) 30.9 30.1 28.3 26.3 30.8 32.1 Người sản xuất (tỷ đồng) 28.8 29.7 30.0 31.1 25.5 23.4 (Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc) Tổng đầu tư cho phát triển rừng trồng của huyện về cơ bản là không thay đổi nhiều. Nếu năm 2012 là hơn 59.7 tỷ đồng thì năm 2017 là 55,5 tỷ đồng. Vốn đầu tư này được tập trung xây dựng đường giao thông, hạ tầng cho rừng trồng, và kiến thiết rừng mới. trồng của huyện. Bảng 2.5A. Lao động trong sản xuất rừng trồng huyện Đại Lộc 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số đơn vị sản xuất tham gia trồng rừng (hộ) 1187 1229 1273 1358 1407 1455 Số lao động trong sản xuất rừng trồng (người) 4392 4302 4200 4347 4392 4465 (Nguồn : Phòng NN và PTNT huyện Đại Lộc) Tóm lại, Rừng trồng xét về quy mô những năm qua đã có sự phát triển nhất định, cả góc độ đầu vào và đầu ra. Quy mô giá trị sản xuất rừng trồng tăng khá nhanh, nhưng không ổn định. Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác tăng đáng kể, đóng góp và đap ứng lớn cho nhu 15 cầu gỗ nguyên liệu cho nền kinh tế. Theo yếu tố đầu vào, quy mô sản xuất rừng trồng cũng tăng khá. Diện tích rừng trồng được duy trì quy mô trên 16 ngàn ha, tổng đầu tư và lao động đều lớn và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, sự phát t
Luận văn liên quan