An toàn vệ sinh thức ăn đường phố

Từ xa xƣa tới nay, trong cuộc sống của loài ngƣời thì ăn uống là nhu cầu không thể thiếu đƣợc, thực phẩm là thứ cần thiết để duy trì sự sống. Từ khi phát hiện ra lửa cộng với quá trình phát triển thì thực phẩm đƣợc con ngƣời chế biến, sử dụng dƣới nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng, phong phú. Bên cạnh vấn đề cung cấp thức ăn ngon, bổ, rẻ, tiện lợi thì vấn đề đảm bảo an toàn khi ăn uống cũng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, con ngƣời luôn phải chạy đua với thời gianđể hoàn thành những khối công việc khổng lồ mà ít chú trọng chuyện ăn uống của cá nhân họ. Viêc lựa chọn những món ăn tiết kiệm về kinh tế và thời gian là lựa chọn tối ƣu nhất. Và để đáp ứng nhu cầu ấy, trên đƣờng phố xuất hiện ngày càng nhiều những quán ăn nhanh và họ chỉ biết “thƣởng thức” mà không hề quan tâm đến chất lƣợng vệ sinh của những món ăn này, còn ngƣời bán thì chỉ quan tâm đến số tiền mà họ kím đƣợc. Và cũng vì thực trạng này mà hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều những vụ ngộ độc thực phẩm, mà nguyên nhân xuất phát từ những quán ăn thiếu vệ sinh này. Chính vì lý do đó mà Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm đang là vấn đề cấp thiết đƣợc nhà nƣớc và ngƣời tiêu dùng quan tâm. Vì lẽ đó, nhóm chúng tôi đã quyết định tìm hiểu về đề tài: “AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ“. Phạm vi ở gần trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh. Thông qua những tài liệu tìm đƣợc, chúng tôi hi vọng rằng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho mọi ngƣời, qua đó nâng cao ý thức trong việc VSATTP

pdf33 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 14105 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An toàn vệ sinh thức ăn đường phố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 1 BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: HOÀNG VĂN HUỆ SINH VIÊN THỰC HIỆN 1. NGUYỄN LÊ NHÂN ÁI 2023110340 2. NGUYỄN MẠNH ĐỨC 2005110015 3. NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU 2005110094 4. VŨ THỊ LINH 2005110258 5. HUỲNH CÔNG HÒA 2003100023 6. NGUYỄN ĐĂNG HUẤN 2005110196 7. HỒ THỊ NHUNG 2005110361 Tp.HCM-2012 AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 2 Mục Lục Lời mở đầu .............................................................................................................. 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 4 1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 4 1.3. Các đặc điểm cơ bản hiện nay ........................................................................... 5 Chƣng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khảo sát thực trạng ............................................................................................ 6 2.2. Nguyên nhân tiềm ẩn của thức ăn đƣờng phố ................................................... 7 2.2.1. Nguồn thực phẩm kém chất lƣợng ................................................................. 7 2.2.2. Công nghệ chế biến bẩn ................................................................................. 8 2.3. Vấn đề thực tế .................................................................................................. 10 2.3.1. Thức ăn đƣờng phố vẫn đắt hàng ................................................................. 10 2.3.2. Biết không an toàn mà vẫn bán .................................................................... 11 2.3.3. Biết dơ vẫn ăn ............................................................................................... 12 2.3.4. Nỗi lo sợ về vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................................... 13 2.3.5. Thờ ơ trƣớc dịch bệnh .................................................................................. 15 2.3.6. Quan trọng vẫn là ý thức ngƣời tiêu dùng ................................................... 16 2.4. Giải pháp thực hiện .......................................................................................... 17 2.4.1. Về phía ngƣời tiêu dung ............................................................................... 17 2.4.2. Về phía cơ quan quản lý ............................................................................... 22 2.4.3. Về phía ngƣời sản xuất ................................................................................. 24 2.4.4. Về phía cơ quan truyền thông, hội Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, các hội khoa học và kỹ thuật có liên quan .................................................................. .25 Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu .................................................................. 27 3.1 Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 27 3.2 Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 29 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 31 AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 3 Bảng phân công nhiệm vụ STT Họ và tên MSSV Nội dung công việc 1 Nguyễn Lê Nhân Ái 2023110340 2 Nguyễn Mạnh Đức 2005110015 3 Nguyễn Thị Ngọc Giàu 2005110094 4 Vũ Thị Linh 2005110258 5 Huỳnh Công Hòa 2003100023 6 Nguyễn Đăng Huấn 2005110196 7 Hồ Thị Nhung 2005110361 AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 4 Lời mở đầu Từ xa xƣa tới nay, trong cuộc sống của loài ngƣời thì ăn uống là nhu cầu không thể thiếu đƣợc, thực phẩm là thứ cần thiết để duy trì sự sống. Từ khi phát hiện ra lửa cộng với quá trình phát triển thì thực phẩm đƣợc con ngƣời chế biến, sử dụng dƣới nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng, phong phú. Bên cạnh vấn đề cung cấp thức ăn ngon, bổ, rẻ, tiện lợi thì vấn đề đảm bảo an toàn khi ăn uống cũng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, con ngƣời luôn phải chạy đua với thời gianđể hoàn thành những khối công việc khổng lồ mà ít chú trọng chuyện ăn uống của cá nhân họ. Viêc lựa chọn những món ăn tiết kiệm về kinh tế và thời gian là lựa chọn tối ƣu nhất. Và để đáp ứng nhu cầu ấy, trên đƣờng phố xuất hiện ngày càng nhiều những quán ăn nhanh và họ chỉ biết “thƣởng thức” mà không hề quan tâm đến chất lƣợng vệ sinh của những món ăn này, còn ngƣời bán thì chỉ quan tâm đến số tiền mà họ kím đƣợc. Và cũng vì thực trạng này mà hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều những vụ ngộ độc thực phẩm, mà nguyên nhân xuất phát từ những quán ăn thiếu vệ sinh này. Chính vì lý do đó mà Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm đang là vấn đề cấp thiết đƣợc nhà nƣớc và ngƣời tiêu dùng quan tâm. Vì lẽ đó, nhóm chúng tôi đã quyết định tìm hiểu về đề tài: “AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ“. Phạm vi ở gần trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.Hồ Chí Minh. Thông qua những tài liệu tìm đƣợc, chúng tôi hi vọng rằng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho mọi ngƣời, qua đó nâng cao ý thức trong việc VSATTP. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay thì nền kinh tế nƣớc ta đã và đang từng bƣớc phát triển hội nhập xu hƣớng chung đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì xã hội ngày càng ổn định, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, kéo theo đó là quan niệm sống của con ngƣời cũng thay đổi theo từ “ăn no, mặc ấm” sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời thì hàng loạt các quán ăn, gian hàng di động, thức ăn, đồ uống đƣợc bày bán trên đƣờng phố, vỉa hè xuất hiện ngày càng nhiều. Lý do chọn đề tài Xã hội phát triển,dân số tăng nhanh nhu cầu của ngƣời dân đều tăng cao nhƣ ăn, mặc, ở, sinh hoạt… Vấn đề ăn uống luôn đặt lên hàng đầu ở Việt Nam cũng nhƣ là thế giới đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh vì nó gắn liền và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời. Tình hình ngộ độc thực phẩm ngày càng trầm trọng và ít đƣợc quan tâm. Xảy ra nhiều nhất là các món ăn đƣờng phố đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Hội nhập kinh tế kèm theo đó lƣợng hàng hoá lƣu thông ngày càng nhiều khó kiểm soát hết. Chính vì vậy vấn đề về an toàn vệ sinh các món ăn đƣờng phố là cần quan tâm nhất hiện nay, cần giải quyết sớm. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Để mọi ngƣời nhận thức tầm quan trọng của vấn đề vệ sinh an toàn và quan tâm đến nó và thực hiện một cách triệt để. Phát hiện cách chế biến gây hai cho sức khoẻ con ngƣời những khó khăn trong vấn đề giải quyết loại trừ. Nguyên nhân mà thức ăn đƣờng phố lại tồn tại và phát triển nhanh. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 6 Tìm ra những phƣơng hƣớng cách giải quyết đúng, nhằm góp phần vào xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lí của các cơ quan nhà nƣớc. Đối tƣợng nghiên cứu Cơ sở nghiên cứu: các quán ăn đƣờng phố tại quận Tân Phú với các nhân viên chế biến và chuyên phục vụ các món ăn đƣờng phố gồm: các món qua quá trình chế biến ( cơm, hủ tiếu, mì, phở, bún…), thực phẩm tƣơi sống (các loại trái cây, rau củ…) và một số loại thức uống. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện kết hợp các phƣơng pháp: Phƣơng pháp thống kê, Phƣơng pháp quan sát, Phƣơng pháp điều tra. Qua thực nghiệm phân tích, lý giải, chứng minh các vấn đề đƣợc nêu ra, trong đó có tổng hợp các bài viết, bài báo cáo khoa học, các cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số tài liệu có liên quan để thực hiện bài viết. Ngoài ra, nhóm còn đi khảo sát điều tra bằng việc phỏng vấn bằng những câu hỏi trực tiếp, quan sát thực tế và ghi nhận bằng những hình ảnh chup tại quận Tân Phú. Giới hạn nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về thực phẩm xung quanh Quận Tân Phú tại những lề đƣờng, quán ăn trong thời gian 2 tháng kể từ 10/2012- 11/2012. 1.2. Các khái niệm cơ bản Thực phẩm: là những sản phẩm mà con ngƣời ăn, uống ở dạng tƣơi sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ dƣợc phẩm. Vệ sinh an toàn thực phẩm: là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con ngƣời. An toàn thực phẩm (Food safety): là khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không gây nguy hại cho ngƣời tiêu dùng khi đƣợc chế biến và dùng theo đúng mục đích sử dụng dự kiến. An toàn thực phẩm liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về an toàn thực AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 7 phẩm mà không bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe con ngƣời nhƣ thiếu dinh dƣỡng. Chế biến thực phẩm: là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tƣơi sống theo phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm. Mối nguy hại về an toàn thực phẩm (Food safety hazards): là tác nhân sinh học, hóa học hoặc vật lý trong thực phẩm hoặc tình trạng của thực phẩm có khả năng gây ra ảnh hƣởng xấu đối với sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm: là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm có chứa chất độc. 1.3. Các đặc điểm cơ bản hiện nay Dịch vụ thức ăn đƣờng phố nhƣ một hiện tƣợng phổ biến của đô thị hóa. Bên cạnh là nguồn thực phẩm phong phú và đa dạng, rẻ tiền, tiện lợi đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn uống hàng ngày của ngƣời lao động và thức ăn đƣờng phố cũng tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho những ngƣời có ít vốn đầu tƣ. Thức ăn đƣờng phố mang lại thƣờng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe cộng đồng... Tình trạng mất an toàn vệ sinh của nguồn thức ăn này từ khâu xuất xứ đến khâu chế biến và bảo quản...đã dẫn đến hàng loạt vụ ngôc độc vệ sinh thực phẩm trong Tp.HCM nói chung, và ở Quận Tân Phú nói riêng. Điều này là mối đe doạ tiềm ẩn mà ngƣời tiêu dùng không biết đƣợc tầm nguy hại của nó đối với sức khoẻ và tính mạng mình. Không chỉ riêng các khu chợ, vỉa hè, các cổng trƣờng học mà tại những nơi sức khỏe đƣợc quan tâm hàng đầu nhƣ ở bệnh viện thì thức ăn đƣờng phố vẫn đang đƣợc ƣa chuộng, ngày càng phát triển, bày bán tràn lan với khách hàng ăn đông. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm lại ít đƣợc quan tâm và chú trọng. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 8 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khảo sát thực trạng Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nƣớc và nƣớc ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đƣờng hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nƣớc giải khác, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn nhƣ thịt quay, giò chả, ô mai … Nhiều loại thịt bán trên thị trƣờng không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lƣợng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng nhƣ quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý; nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra. Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trƣởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy định gây ô nhiễm nguồn nƣớc cũng nhƣ tồn dƣ các hóa chất này trong thực phẩm. Việc bảo quản lƣơng thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 9 Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chƣơng trình hành động đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định đƣợc nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đƣờng ruột, phổ biến là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đƣờng ruột đứng thứ 2. 2.2. Nguyên nhân tiềm ẩn của thức ăn đƣờng phố 2.2.1. Nguồn thực phẩm kém chất lƣợng a. Do quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lƣơng thực, thực phẩm - Thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc thủy sản sống ở nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn. - Các loại rau, quả đƣợc bón quá nhiều phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu không cho phép hoặc cho phép nhƣng không đúng về liều lƣợng hay thời gian cách ly. Cây trồng ở vùng đất bị ô nhiễm hoặc tƣới phân tƣơi hay nƣớc thải bẩn. Sử dụng các chất kích thích tăng trƣởng làm giảm thời gian thu hoạch. b. Do quá trình chế biến không đúng - Quá trình giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm, quá trình thu hái lƣơng thực, rau, quả không theo đúng quy định. - Dùng chất phụ gia không đúng quy định của Bộ Y tế để chế biến thực phẩm. - Dùng chung dao thớt hoặc để thực phẩm sống với thực phẩm chín. - Dùng khăn bẩn để lau dụng cụ ăn uống. - Bàn chế biến thực phẩm, bàn ăn hoặc dụng cụ ăn uống nhiễm bẩn. Không rửa tay trƣớc khi chế biến thực phẩm, nhất là khi chuẩn bị thực phẩm cho trẻ em. - Ngƣời chế biến thực phẩm đang bị bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau bụng, nôn, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 10 - Rửa thực phẩm, dụng cụ ăn uống bằng nƣớc nhiễm bẩn. - Nấu thực phẩm chƣa chín hoặc không đun lại trƣớc khi ăn. c. Do quá trình sử dụng và bảo quản không đúng - Dùng dụng cụ sành sứ, sắt tráng men, nhựa tái sinh … bị nhiễm chất chì để chứa đựng thực phẩm. - Để thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ thƣờng; thức ăn không đƣợc đậy kín, để bụi bẩn, các loại côn trùng gặm nhấm, ruồi và các động vật khác tiếp xúc gây ô nhiễm. - Do thực phẩm bảo quản không đủ độ lạnh hoặc không đủ độ nóng làm cho vi khuẩn vẫn phát triển. Đa phần thức ăn đƣờng phố là ăn nhanh, gọn, nhẹ, hợp túi tiền của mọi ngƣời nhƣ: bún, ốc, bánh mỳ, xôi,…nhƣng vì lợi nhuận nhiều ngƣời chủ bán hàng đã sử dụng thực phẩm kém chất lƣợng và không rõ nguồn gốc với giá rẻ để chế biến thành những món ăn phục vụ ngƣời bình dân. Tại nhiều cơ sở chế biến nguyên liệu thực phẩm với cách chế biến thủ công và sử dụng nhiều hóa chất độc hại để tạo ra những loại thực phẩm bắt mắt, vừa nhiều vừa rẻ tiền để đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời mua. Ngƣời mua thì chỉ biết đến số lƣợng nhƣng không hề quan tâm đến chất lƣợng của chúng tạo ra. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 11 Thịt kém chất lượng không kiểm dịch Chế biến thịt kém chất lượng ở chỗ ăn tập thể 2.2.2. Công nghệ chế biến bẩn Các loại thịt, cá, gà, đậu hũ, măng, dƣa,… đƣợc cơ sở chế biến ngay dƣới nền xi măng. Còn các loại rau chỉ cần nhúng vào một chậu nƣớc rùi vớt ra, đem chế biến. Nơi chế biến bánh ướt kinh hoàng Chế biến vịt ngay nền nhà bẩn Kinh hoàng không kém là những hàng ăn ở chợ, tại đây hầu hết các cống rãnh bị ứ đọng, khu vệ sinh bốc mùi khó ngửi trong khi gần đó đủ thức ăn chín nhƣ: thịt quay, giò chả, nem rán không có tủ kín che bụi. Tại các quán chè, bún chả, bún ốc, cơm chiên,… các chồng bát, đĩa, cốc, chén bị dơ bẩn, ruồi nhặng bu kín; nƣớc để rửa chén thì chỉ có hai xô, vừa rửa vừa tráng đục ngầu. Nơi rửa chén mất vệ sinh Rửa nhiều chén chỉ qua 2 xô nước AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 12 Các hàng quán có mặt bằng để bày bán mà còn bẩn đến nhƣ vậy thì những thức ăn bày bán trên vỉa hè, các bến xe, trƣớc cổng bệnh viện, trƣờng học lại càng thấy kinh khủng. Cụ thể nhất là tại cổng trƣờng ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM nhiều xe hàng rong chen chúc nhau buôn bán bất chấp khói bụi, nắng nóng. Ngƣời bán thì mồ hôi nhễ nhại bƣng đồ ăn chạy tới chạy lui đẻ bán cho sinh viên, trong khi thức ăn không hề đƣợc che đậy. Hầu hết các bà bán hàng không đeo găng tay để lấy thức ăn. 2.3. Vấn đề thực tế 2.3.1. Thức ăn đƣờng phố vẫn đắt hàng Mặc dù quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với thức ăn đƣờng phố và hàng rong liên tục đƣợc tuyên truyền, đặc biệt từ khi dịch tiêu chảy cấp xuất hiện trên địa bàn thành phố theo khảo sát, thức ăn đƣờng phố vẫn vô tƣ hoạt động trên khắp các tuyến đƣờng. Cũng không ít ngƣời nhận thấy sự nguy hiểm của thức ăn đƣờng phố đến sức khỏe nhƣng vì lý do này, lý do kia vẫn phải tìm đến những quán ăn ven đƣờng nhƣ một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu hằng ngày. Nơi ăn uống ngoài đường mất vệ sinh Chế biến bằng tay, rác bừa bãi AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 13 Tp.Hồ Chí Minh là trung tâm tiêu thụ sản phẩm sỉ và lẻ lớn, đây là địa bàn xảy ra nhiều vụ vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm bị phát hiện nhiều nhất nƣớc. Rau xanh nhiễm thuốc sâu, giò chả thịt nguộn tẩm ƣớp hóa chất, thu mua giết mổ gia súc gia cầm không kiểm dịch, thực phẩm ôi thiu. Đặc biệt gần đây, các cơ quan quản lí còn phát hiện nhiều vụ vi phạm về an toàn thực phẩm cực lớn, đa số là hàng ngoại nhập. 2.3.2. Biết không an toàn mà vẫn bán Theo một bài báo viết về tâm sự của một ngƣời bán hàng mà nhóm chúng tôi thu nhận đƣợc nhƣ sau: Chị Nguyễn Thị Ðăng là một người có thâm niên 17 năm bán hàng rong, bán thức ăn trên đường phố được mời phát biểu. Chị vừa kể lại, cũng như vừa thú nhận một thực trạng day dứt của an toàn vệ sinh thực phẩm đường phố: “Từ năm 89 - 94, tôi làm nghề bán hàng chẻ, là các loại trái cây cóc, ổi, xoài, khóm chẻ ra để bán. Ði kèm với các loại trái cây gọt vỏ sẵn, chẻ ra từng miếng hấp dẫn luôn là một thau nước màu vàng và một chén mắm ruốc. Chị Ðăng thú nhận thau nước màu vàng có một ít đường hoá học”. Chị nhấn mạnh:” Biết là không an toàn nhưng vì miếng cơm manh áo nên phải bán. Có nhiều người sợ bụi, sợ ô nhiễm bịt mắt từ đầu tới chân nhưng vẫn ghé mua trái cây chẻ vì thấy hấp dẫn quá.” Sau mấy lần bị phạt vì tội lấn chiếm lòng lề đường (chứ không phải bị phạt vì bán thực phẩm không an toàn-lời chị Ðăng) nên hết vốn, chị nghỉ một thời gian rồi xoay sang bán hủ tiếu, bánh cuốn. An toàn vệ sinh của các loại thực phẩm này cũng không có gì khá hơn. Chị thú thực: Vì là hàng bán lề đường nên bán một buổi trời, mấy chục cái tô, mấy chục cái đĩa chỉ có một thau nước rửa. Bán hủ tiếu một tô hai ba ngàn thì tiền đâu mà mua thịt trên thớt, thịt có kiểm dịch. Tôi phải chờ tới trưa để mua thịt ế, giá chỉ bằng phân nửa so với thịt tươi. Có hôm tôi mua trúng miếng thịt không biết họ ướp cái gì mà khi nấu, thịt nổi lều bều, miếng thịt rã ra… Ðắn đo mãi, cuối cùng tôi quyết định đổ bỏ, bởi vì lỡ ăn vào có người chết thì to chuyện. AN TOÀN VỆ SINH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 14 Qua đó, ta thấy đƣợc chỉ vì mục đích kiếm đƣợc nhiều thu nhập hơn họ đã bất chấp mua những thứ rẻ tiền không đảm bảo để bán cho ngƣời tiêu dùng. Khách hàng không ăn thì không đƣợc, nếu ăn thì không thể phân biệt đâu là thực phẩm sạch đâu là thực phẩm không sạch. Đồng thời đó cũng là sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng không kiểm soát hết dẫn đến tình trạng này vẫn tiếp tục tràn lan. Theo kết quả điều tra, thực tế của kinh doanh thức ăn đƣờng phố hiện nay thì kiểu bán hàng phổ biến nhất là có chỗ bán cố định trên vỉa hè, chiếm 76,5%, xe đẩy lƣu động và bƣng bê chỉ chiếm lần lƣợt 16,3% và 7,3%. Bản thân ngƣời bán thiếu kiến thức cơ bản, 91% ngƣời bán là phụ nữ và trong đó 41% là trình độ từ cấp 1 trở xuống, 5% chƣa biết chữ, 7,8% chỉ biết đọc, viết. Bán vì miếng cơm, manh áo. 2.3.3. Biết dơ vẫn ăn Dù thực tế nhiều nguy cơ thiếu an toàn, nhƣng thức ăn đƣờng phố vẫn đƣợc mọi ngƣời nhìn nhận nhƣ một nhu cầu thiết yếu cho đời sống đô thị hiện nay. Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ ngƣời có nhu cầu ăn thức ăn đƣờng phố là rất cao, 99,5% số ngƣời đƣợc hỏi cho biết đã từng ăn thức ăn đƣờng phố và khoảng một nửa trong số đó dùng thức ăn đƣờng phố hàng ngày, 70% ý kiến cho rằng họ chọn thức ăn đƣờng phố là vì tiện lợi. Thời điểm sử dụng thức ăn đƣờng phố nhiều nhất là vào buổi sáng với 82%. AN