Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thát lát còm (chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite

Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉlệsống của cá Thát Lát Còm (Chitala Ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite” đã được thực hiện từ tháng 02/2009 – 07/2009 tại Trại nghiên cứu thực nghiệm, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ nhằm góp phần hoàn thiện qui trình ương cá Thát Lát trong vùng. Thí nghiệm được tiến hành trong vòng 2 tháng trên 9 bểcomposite có cùng thểtích 60L; với 3 nghiệm thức 1 con/L, 2 con/L, 3 con/L và 3 lần lập lại. Sốliệu sau khi thu đã được xử lý thống kê, phân tích, đánh giá và so sánh để đưa ra những nhận xét. Kết quảcho thấy ởgiai đoạn 30 ngày tuổi cá có tốc độtăng trưởng tuyệt đối vềkhối lượng và chiều dài là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Và tỉlệsống ởNT II (61,7%) là khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT I (94%) và NT III (94,3%). Giai đoạn 30-60 ngày tuổi, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài cá là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tăng trưởng nhanh nhất ởmật độ1 con/L (0,07 g/ngày), thấp nhất ở mật độ3 con/L (0,01 g/ngày). Tốc độtăng trưởng tuyệt đối vềkhối lượng giữa NT I và NT III là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), khác biệt giữa NT II với NT I và NT III là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tốc độtăng trưởng cao nhất ởNT I là 0,08 cm/ngày, thấp nhất ởNT III 0,05 cm/ngày. Tỉlệsống cao nhất ởNT III (88,2%), thấp nhất ởNT II (61,7%) khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nghiệm thức (p<0,05). Nghiệm thức I có tỉlệsống 78,7% khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với NT I và NT III. Kết quả ương saau 60 ngày ởmật độ3 con/L sẽmang lại hiệu quảkinh tếcao nhất cho người sản xuất giống.

pdf55 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3229 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thát lát còm (chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ THÁT LÁT CÒM (Chitala ornata) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG ƯƠNG TRONG BỂ COMPOSITE LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÍ NGHỀ CÁ 2009 i LỜI CẢM TẠ Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Dương Nhựt Long và thầy Nguyễn Hoàng Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Văn Đua, thầy Nguyễn Thanh Hiệu và các anh chị trong trại cá thực nghiệm- Khoa Thủy Sản- Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm thí nghiệm và thu thập số liệu Em xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K31, Lớp Liên Thông Đồng Tháp và Bệnh Học K31. Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến quí Thầy Cô, cán bộ khoa Thủy Sản đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện đề tài và gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thường, cố vấn học tập lớp Quản Lý Nghề Cá K31, cùng tất cả các bạn trong lớp đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như động viên em trong suốt thời gian làm luận văn tại trường. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG ii TÓM TẮT Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát Còm (Chitala Ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite” đã được thực hiện từ tháng 02/2009 – 07/2009 tại Trại nghiên cứu thực nghiệm, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ nhằm góp phần hoàn thiện qui trình ương cá Thát Lát trong vùng. Thí nghiệm được tiến hành trong vòng 2 tháng trên 9 bể composite có cùng thể tích 60L; với 3 nghiệm thức 1 con/L, 2 con/L, 3 con/L và 3 lần lập lại. Số liệu sau khi thu đã được xử lý thống kê, phân tích, đánh giá và so sánh để đưa ra những nhận xét. Kết quả cho thấy ở giai đoạn 30 ngày tuổi cá có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng và chiều dài là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Và tỉ lệ sống ở NT II (61,7%) là khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT I (94%) và NT III (94,3%). Giai đoạn 30-60 ngày tuổi, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài cá là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tăng trưởng nhanh nhất ở mật độ 1 con/L (0,07 g/ngày), thấp nhất ở mật độ 3 con/L (0,01 g/ngày). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng giữa NT I và NT III là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), khác biệt giữa NT II với NT I và NT III là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng cao nhất ở NT I là 0,08 cm/ngày, thấp nhất ở NT III 0,05 cm/ngày. Tỉ lệ sống cao nhất ở NT III (88,2%), thấp nhất ở NT II (61,7%) khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nghiệm thức (p<0,05). Nghiệm thức I có tỉ lệ sống 78,7% khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với NT I và NT III. Kết quả ương saau 60 ngày ở mật độ 3 con/L sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất giống. Từ những kết quả ghi nhận được, người sản xuất hòan tòan có khả năng chủ động ương và cung cấp con giống cá Thát Lát Còm có chất lượng tốt cho người nuôi góp phần đa dạng mô hình, sản phẩm nâng cao thu nhập cho người dân vùng ĐBSCL. iii MỤC LỤC Danh Mục Trang Lời cảm tạ ----------------------------------------------------------------------------- i Tóm tắt --------------------------------------------------------------------------------- ii MỤC LỤC----------------------------------------------------------------------------- iii Danh mục bảng ----------------------------------------------------------------------- v Danh mục hình------------------------------------------------------------------------ vi Danh mục từ viết tắt------------------------------------------------------------------ vii PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ------------------------------------------------------------- 1 1.1 Giới thiệu-------------------------------------------------------------------------- 1 1.2 Mục tiêu --------------------------------------------------------------------------- 2 1.3 Nội dung đề tài ------------------------------------------------------------------- 2 1.4 Thời gian thực hiện -------------------------------------------------------------- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ------------------------------------------------ 3 2.1 Đặc điểm sinh học --------------------------------------------------------------- 3 2.2 Đặc điểm dinh dưỡng------------------------------------------------------------ 4 2.3 Đặc điểm sinh trưởng------------------------------------------------------------ 5 2.4 Đặc điểm sinh sản---------------------------------------------------------------- 5 2.5 Sinh học Moina------------------------------------------------------------------- 6 2.6 Sinh học trùn chỉ ----------------------------------------------------------------- 6 2.7 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam ----------------------------------- 6 PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU------------------- 8 3.1 Vật liệu nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 8 3.2 Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------- 8 3.2.1 Bố trí thí nghiệm--------------------------------------------------------------- 8 3.2.2 Thực nghiệm ương ------------------------------------------------------------ 9 3.2.3 Quản lý thức ăn và nước trong bể ------------------------------------------- 9 3.2.3.1 Thời gian cho cá ăn --------------------------------------------------------- 9 iv 3.2.3.2 Thức ăn sử dụng trong quá trình ương ----------------------------------- 10 3.2.3.3 Cách thức cho ăn và bào quản thức ăn ----------------------------------- 10 3.2.3 Quản lý thức ăn và nước trong bể ------------------------------------------- 10 3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu-------------------------------------------- 11 3.3.1 Mẫu nước ----------------------------------------------------------------------- 11 3.3.2 Mẫu cá--------------------------------------------------------------------------- 11 3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi----------------------------------------------------------- 12 3.4 Phương pháp thu, tính toán và xử lý số liệu---------------------------------- 12 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN------------------------------------------- 13 4.1 Các yếu tố môi trường ---------------------------------------------------------- 13 4.1.1 Thủy lý -------------------------------------------------------------------------- 13 4.1.1.1 Nhiệt độ----------------------------------------------------------------------- 13 4.1.2 Thủy hóa ------------------------------------------------------------------------ 14 4.1.2.1 pH------------------------------------------------------------------------------ 14 4.1.2.2 Hàm lượng oxi hòa tan ----------------------------------------------------- 14 4.1.2.3 Độ kiềm (NH4+)-------------------------------------------------------------- 14 4.2 Ảnh hưởng của mật độ lên sự tăng trưởng của cá ương từ ngày 1 đến ngày 30 --------------------------------------------------------------------------------------- 15 4.2.1 Tăng trưởng về chiều dài trung bình của cá giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi --------------------------------------------------------------------------- 15 4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng trung bình của cá giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi ---------------------------------------------------------------------- 16 4.2.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi ---------------------------------------------------------------------- 17 4.3 Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng của cá ương giai đoạn từ 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi ---------- --------------------------------------------------- - 17 4.3.1 Tăng trưởng về chiều dài trung bình của cá của cá giai đọan 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi----------------------------------------------------------------- 17 4.3.2 Tăng trưởng về khối lượng trung bình của cá giai đoạn 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi --------------------------------------------------------------------------- 18 4.3.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá giai đoạn 30 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi ---------------------------------------------------------------------- 18 v 4.4 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức ---------------------------- 19 4.4 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 30 ngày tuổi -------- 19 4.4 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 60 ngày tuổi--------- 20 PHẦN 5 KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT 5.1 Kết luận --------------------------------------------------------------------------- 21 5.2 Đề xuất ---------------------------------------------------------------------------- 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------------- 22 PHỤ LỤC ----------------------------------------------------------------------------- 24 vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1 Số lượng cá bố trí ở các nghiệm thức ---------------------------------- 9 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu môi trường trong nuôi Thát Lát Còm ------------------- 9 Bảng 3.3 Thức ăn sử dụng trong quá trình ương--------------------------------- 11 Bảng 4.1 Kết quả trung bình của các chỉ tiêu môi trường---------------------- 13 Bảng 4.2 Độ tăng khối lượng trung bình và chiều dài trung bình của cá ở 2 giai đoạn 1-30 ngày tuổi và 30-60 ngày tuổi. ------------------------------------------ 15 Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá ở 2 giai đoạn 1-30 ngày tuổi và 30-60 ngày tuổi-------------------------------------------------------- 17 Bảng 4.4 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 60 ngày tuổi-- 19 vii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1 Cá Còm hay cá Nàng Hai ------------------------------------------------ 3 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm --------------------------------------------------- 8 Hình 4.1 Đo chiều dài cá bột bằng thước đo cm ở ngày tuổi thứ 30 -----------16 viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FAO Food and Agriculture Organization ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long NT Nghiệm thức 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Nhờ vào sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng diện tích mặt nước 954.350 ha, chiếm gần 1/4 diện tích của ĐBSCL, trong đó diện tích mặt nước ngọt chiếm tới 641.350 ha với hệ thống sông ngòi chằng chịt thuộc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ. Trong vùng đã và đang có nhiều loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao như cá Tra, cá Ba Sa,...được nuôi với nhiều qui mô khác nhau. Các đối tượng nuôi truyền thống và chiếm ưu thế này đã đem lại giá trị xuất khẩu rất cao, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên hiện nay chúng gặp không ít khó khăn về nhiều mặt như: giá cả trong năm biến động mạnh, rào cản kỹ thuật và rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu, sự bùng phát của dịch bệnh… Những điều này đang làm tăng rủi ro cho người nuôi. Vì thế những đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế đang được các nhà lãnh đạo cũng như nhà khoa học và người nuôi quan tâm. Cá Thát Lát Còm là loại cá quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và là loại cá nuôi mới chưa được phổ biến như những loài cá truyền thống. Nhưng với những giá trị về hình thái, chất lượng và đặc tính sinh trưởng như: màu sắc đẹp, thịt thơm ngon chất lượng cao, có khả năng thích ứng với điều kiện sống tốt nên việc nuôi đối tượng này đã nhanh chóng vượt khỏi giới hạn nuôi cảnh mà hiện nay nó đang góp phần không nhỏ vào nguồn thực phẩm dinh dưỡng cung cấp cho con người. Các nghiên cứu trước đây về loài cá Thát Lát Còm phần lớn tập trung vào việc mô tả, nhận dạng và phân loại cùng một số đặc điểm sinh thái học của loài. Theo Lê Ngọc Diện, Phan Văn Thành, Mai Bá Trường Sơn và Trịnh Thị Thu Hương (2006) đã đưa ra những kết quả nhất định về ương và nuôi cá Thát Lát Còm từ những nghiên cứu của mình. Đến năm 2008 Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Hương Thùy cũng đã cho ra những kết quả có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng trên đối tượng này. Về mặt sinh sản nhân tạo có nghiên cứu của Phạm Minh Thành, Phạm Phú Hùng và Nguyễn Thanh Hiệu năm 2008. Các nghiên cứu này đã phần nào góp phần vào việc hoàn thiện những vấn đề cần được nghiên cứu trên đối tượng Thát Lát Còm. Để nhân rộng và phát triển một đối tượng nuôi cho người dân thì việc đảm bảo chủ động nguồn giống là rất quan trọng. Nhưng nguồn cá giống vớt từ tự 2 nhiên hoàn toàn không thể đáp ứng đủ nhu cầu bức thiết đó. Và một nhược điểm lớn của nguồn giống này là cá có kích thước không đồng đều, cá thường bị xây xát trong quá trình đánh bắt vận chuyển nên dễ bị mắc bệnh. Mặc khác nguồn giống cá Thát Lát Còm ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức nên không đáp ứng về cả số lượng lẫn chất lượng cho người nuôi trong khi nhu cầu con giống ngày càng cao. Trong khi đó con giống sản xuất nhân tạo có thể khắc phục được nhược điểm này. Tuy cá có thể sinh sản ngoài tự nhiên tốt nhưng sinh sản nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong việc chủ động nguồn giống, bảo vệ nguồn cá tự nhiên cũng như đóng góp vào việc thuần hóa đối tượng này thành đối tượng nuôi đạt hiệu quả cao. Trước nhu cầu bức thiết về con giống với số lượng lớn, chất lượng cao như hiện nay thì việc đầu tư nghiên cứu ở giai đoạn con giống là rất phù hợp. Do đó đề tài “Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát Còm (Chitala Ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite” đã được tiến hành. 1.2 Mục tiêu của đề tài Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát Còm bột trong điều kiện ương với các mật độ khác nhau nhằm tìm được mật độ ương thích hợp để ương nuôi cá đạt hiệu quả, từ đó làm tư liệu góp phần xây dựng qui trình ương cá Thát Lát trong vùng. 1.3 Nội dung của đề tài Để đạt được những mục tiêu trên, cần thực hiện những công việc sau đây: (1) Theo dõi một số chỉ tiêu môi trường: pH, nhiệt độ, COD, NH4+. (2) Khảo sát sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát ương với 3 mật độ khác nhau: 1con/l, 2con/l, 3con/l. (3) So sánh và phân tích hiệu quả kỹ thuật giữa 3 nghiệm thức. 1.4 Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài này được tiến hành nghiên cứu trong vòng 5 tháng, bắt đầu từ tháng 2/2009, kết thúc tháng 7/2009. Địa điểm thực hiện: Trại cá Thực Nghiệm- Bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy Sản nước ngọt- Khoa Thủy Sản- Đại Học Cần Thơ. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học Ngành có dây sống: Chordata Ngành phụ có xương sống: vertebrata Bộ: Osteoglossiformes Họ: Notopteridae (Featherbacks or knifefishes) Giống: Notpterus Tên tiếng anh: Clown featherback Tên khoa học: Chitala Ornata (Gray, 1831) Tên Việt Nam: Cá Thát Lát Còm Cá Thát Lát Còm hay còn gọi là cá Nàng Hai hay cá Đao (Chitala ornata) phân bố rộng trên thế giới nhưng chủ yếu ở Đông Nam Á. Cá có mặt trên toàn bộ lưu vực sông MeKong như: Ấn Độ, Thái Lan, Mianma, Lào, Cambodia, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam cá tập trung ở ĐBSCL. Cá Thát Lát có cơ quan hô hấp phụ vì vậy cá có khả năng thích ứng với điều kiện môi trường có hàm lượng oxi thấp (Theo Khoa học Phổ thông). Hình 2.1 Cá Còm hay cá Nàng Hai Thát Lát Còm có hình thái và màu sắc đẹp, hình dáng bên ngoài rất giống với cá Thát Lát nhưng trên thân có nhiều đốm tròn đen vó viền trắng và phân bố dọc theo vây hậu môn. Cá có thân hình dẹp bên, cao, phủ vẩy tròn rất nhỏ. Viền lưng cong và nhô cao. Độ cong của lưng tăng dần theo sự lớn lên của cá. Đầu nhọn, miệng rộng hướng về phía sau ổ mắt. Vây lưng nhỏ và nằm ở giữa 4 lưng. Vây hậu môn rất dài bắt đầu từ mép vây ngực kéo dài về phía sau và nối liền với vây đuôi nhỏ. Vây lưng: 8 - 9, vây ngực: 13 - 15, vây đuôi, vây hậu môn: 128 - 130, vảy đường bên 168 - 185. Gai sườn bụng 37 - 38. Đầu nhỏ, dẹt bên. Miệng trước, rạch miệng xiên kéo dài qua khỏi mặt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn, mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khầu cái, trên xương lá mía và lưỡi, ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ, có một đôi râu mũi ngắn nhỏ, mặt nhỏ (Sách đỏ Việt Nam). Cá có màu xám bạc, lưng sẫm hơn. Cá trưởng thành có 4 -10 đốm đen, viền trắng nằm dọc phía trên vây hậu môn. Lúc cá còn nhỏ thân có 10 -15 sọc đen ngang thân. Khoảng 2 tháng tuổi phần dưới của các sọc này xuất hiện các đốm nâu tròn. Cá càng lớn, đốm càng rỏ nét trong khi các sọc mờ dần rồi mất hẳn. Trong điều kiện tự nhiên, cá nàng hai sống ở tầng giữa và tầng đáy. Ban ngày cá thường ẩn nấp trong đám thực vật thủy sinh. Ban đêm cá hoạt động nhiều hơn, cá bơi lội chậm , nhẹ nhàng, vây hậu môn hoạt động liên tục như làn sóng. Cá thích sống môi trường có nhiều thực vật thủy sinh lớn , nước trung tính pH dao động từ 6,5 - 7. Cá có kích thước và trọng lượng nhỏ thì tiêu hao oxy lớn và ngược lại. Tiêu hao oxy trung bình của cá là 0.59 mgO2/g/giờ ở nhiệt độ 28 - 29oC nhiệt độ thích hợp cho cá từ 26 - 28oC. 2.2 Đặc điểm dinh dưỡng Đây là loài ăn tạp, chủ yếu là ăn động vật, thức ăn chủ yếu là cá, giáp xác và côn trùng. Cá hoạt động săn mồi tích cực vào ban đêm. Hệ tiêu hóa của cá gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Miệng trức, rộng, rạch miệng xiên kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trức hàm, trên xương khẩu cái, lá mía và lưởi. Ngoài ra, còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi. Thực quản ngắn, rộng và có vách hơi dài. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa ruột non và ruột già không phân biệt rỏ ràng. Đây là loài ăn động vật (Dương Nhựt Long, 2004). Thêm vào đó, Thát Lát có miệng lớn, răng nhỏ sắc, săn mồi ở tầng giữa và tầng đáy. Ngoài những loài trên cá cũng ăn trùn sống và thức ăn tự chế biến từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như rau xanh, bèo hoa dâu, cám, cua, ốc băm nhỏ, các loài côn trùng, tép… (Nguyễn Chung, 2006). 5 2.3 Đặc điểm sinh trưởng Cá Thát Lát phân bố chủ yếu ở trung và hạ lưu sông MeKong, vào mùa ngập nước cá cũng đi vào ruộng hoặc vùng rừng ngập nước. Trong điều kiện tự nhiên, cá thường sống ở vùng tầng giữa và đáy của mực nước. Cá thích sống trong môi trường có nhiều thực vật thủy sinh lớn, nước trung tính có độ pH từ 6,5 - 7, nhiệt độ thích hợp 26 - 28oC. Cá cũng có thể được nuôi với mật độ khá cao trong các hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Ngoài ra cũng có thể nuôi ghép cá Thát Lát với một số loại cá khác như Sặc Rằn, Rô đồng, Mè, Chép nhưng không nuôi với cá Lóc. Ngoài ra cá cũng có khả năng sống ở điều kiện nước có độ cứng khoảng 6ppm (Dương Nhựt Long, 2004). 2.4 Đặc điểm sinh sản Cá có chiều dài 20 cm, trọng lượng có thể đạt đến 2 kg có sức sinh sản tối đa khoảng 1.500 trứng. Trong điều kiện tự nhiên cá tự tái phát dục sau 7 - 10 tuần và có thể sinh sản hai đến ba lần trong mùa mưa. Cá được nuôi trong ao, hồ có thể chủ động nuôi thành thục cho sinh sản kéo dài từ tháng 2 đến tháng 11 nếu được nuôi dưỡng đúng mức và cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Sau khi con cái đẻ xong con đực sẽ theo sau thụ tinh cho trứng và bảo vệ trứng, dồn trứng thành cụm và quạt nước cung cấp dưỡng khí cho trứng. Số lượng trong một lần đẻ khoảng 100 - 150 trứng và đẻ thành nhiều đợt, mỗi đợt khoảng 10 - 15 trứng. Trong tự nhiên cá thường đẻ ở vùng nước cạn có thực vật thủy sinh. Tuỳ vào nhiệt độ, thời gian nở của trứng sẽ khác nhau, ở 24o C trứng sẽ nở 5 - 6 ngày (Dương Nhựt Long, 2004). 2.5 Sinh học của Moina Moina thuộc họ Daphnidae. Toàn bộ cơ thể phủ bởi vỏ giáp, hình dẹp, không phân đốt. Mo
Luận văn liên quan