Nghề trồng cây ăn quả l à m ột bộ phận của sản xuất nông nghiệp m à đối tượng của nó
là nh ững cây lâu năm có quả ăn được.
Khoa học về cây ăn quả nghiên cứu các đặc tính sinh học của cây ăn quả, vị trí và vai
trò c ủa chúng trong hệ thống sinh thái, nhữ ng quy luật về mối quan hệ giữa cây ăn quả với
điều kiện ngoại cảnh. Từ đó đặt c ơ sở lý luận cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả với
nh ữ ng biện pháp k ỹ thuật thích hợp nhằm thâm canh tăng năng suất v à ph ẩm chất quả.
126 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cây ăn quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN
BÀI GIẢNG
CÂY ĂN QUẢ
Người biên soạn: ThS. Trần Đăng Khoa
Huế, 08/2009
1
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY ĂN QUẢ
1. Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TRONG NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN
Nghề trồng cây ăn quả là một bộ phận của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng của nó
là những cây lâu năm có quả ăn được.
Khoa học về cây ăn quả nghiên cứu các đặc tính sinh học của cây ăn quả, vị trí và vai
trò của chúng trong hệ thống sinh thái, những quy luật về mối quan hệ giữa cây ăn quả với
điều kiện ngoại cảnh. Từ đó đặt cơ sở lý luận cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả với
những biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm thâm canh tăng năng suất và phẩm chất quả. Nghề
trồng cây ăn quả có lợi về nhiều mặt như sau :
Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng của trái cây trên 100g quả tươi
2
- Các loại quả là nguồn dinh dưỡng quý của con người. Trong quả có nhiều đường dễ
tiêu, axit hữu cơ, mỡ, protein, hợp chất khoáng, pectin, tanin, chất thơm, Vitamin C, B, B1,
B2, B6, P, PP, Prôvitamin A và các chất khác. Là những chất dinh dưỡng không thể thiếu
được của cơ thể con người. Để con người hoạt động được bình thường phải cung cấp hàng
năm khoảng 100 kg quả các loại.
- Các loại quả và các bộ phận khác của cây như rễ, lá, hoa, vỏ, hạt...có khả năng chữa
bệnh (cao huyết áp, tim mạch, suy nhược thần kinh, dạ dày, đường tiêu hóa, kiết lỵ, chống
nhiễm xạ).
- Cung cấp nguyên liệu cho nhà máy để ép dầu, chế biến rượu, xi rô, đồ hộp, mứt, quả
sấy khô.
- Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái với các chức
năng làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ chống xói mòn, làm đẹp cảnh
quan, là nguồn mật để nuôi ong.
- Giá trị kinh tế do trồng cây ăn quả mang lại gấp 2-3 lần thậm chí 10 lần so với trồng
lúa. Vốn đầu tư vào trồng cây ăn quả thu hồi nhanh trong một số năm sau khi cây bước vào
thời kỳ kinh doanh.
Chính vì những ý nghĩa to lớn nói trên, ngày nay nhiều nước đang ra sức phát
triển cây ăn quả đặc sản dựa vào lợi thế về khí hậu, đất đai, nguồn lao động và kinh
nghiệm cổ truyền của mình kết hợp với việc vận dụng các thành tựu hiện đại trong
khoa học về nghề vườn để có nhiều sản phẩm xuất khẩu.
2. TÓM TẮT LỊCH SỬ NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN QUẢ.
- Nghiên cứu nguồn gốc các loại cây trồng trên thế giới, viện sĩ Vavilop cho rằng quê
hương của nhiều loài cây ăn quả là vùng Đông Nam Á, Tiểu Á, Trung Á, Ngoại Capcaz và
ven biển Địa Trung Hải.
Vườn treo Babilon ở Axiri xuất hiện sớm nhất (Trước công nguyên 3000 năm), nghề
trồng cây ăn quả ở Trung Quốc có cách đây 2500 - 3000 năm, còn ở Ấn Độ đã có từ 1280 năm
trước công nguyên. Táo, lê, đào, mận, mơ, táo tàu, hạt dẻ...đã được trồng cách đây hơn 4.000
năm. Cam, chanh, anh đào và một số quả nạc khác thì có trên dưới 2.000 năm.
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều có phát triển cây ăn quả. Những nước có
diện tích cây ăn quả lớn là Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ ...
- Nghề trồng cây ăn quả đã có ở Việt Nam cách đây 2.000 năm. Mặc dù có điều kiện
khí hậu đất đai rất thuận lợi cho cây ăn quả phát triển, nhưng do điều kiện xã hội, kinh tế, nghề
trồng cây ăn quả Việt Nam trước đây ở vào tình trạng kém phát triển và sản lượng hàng hóa ở
mức thấp.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Đảng và nhà nước có những chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp toàn diện, trong đó chú ý phát triển nghề trồng cây ăn quả.
Phần lớn vườn cây ăn quả thuộc sở hữu tư nhân (khoảng 89% diện tích), quốc doanh
và tập thể chỉ chiếm trên dưới 11%.
- Phương hướng phát triển nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đến năm 2010: nước ta có
điều kiện sinh thái rất đa dạng với chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm và á nhiệt đới cùng với sự phân
hóa của địa hình đã tạo nên những vùng khí hậu đặc thù có thể phát triển được các loài cây ăn
quả nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới.
3
Hiện nay nước ta đã hình thành nhiều vùng cây ăn quả đặc sản có năng suất cao và
chất lượng tốt như: xoài cát Hòa Lộc (Tiền Giang), quýt tiều Đồng Tháp, nho Phan Rang
(Ninh Thuận), nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn, bơ, sầu riêng Đắc Lắc...
Bảng 2. Diện tích và sản lượng một số trái cây
Loại trái Diện tích hiện tại (ha) Diện tích cho trái (ha) Sản lượng (tấn)
Chuối 99.340 88.940 1.281.805
Cam, quýt 78.649 50.175 497.326
Bưởi, bòng 24.721 15.319 178.126
Xoài 68.986 41.452 264.045
Dứa 41.651 33.356 383.155
Nhãn 126.265 88.474 569.687
Vải, chôm chôm 109.538 73.455 314.767
Dừa 113.533 120.245 893.500
Thanh long 9.571 8.405 141.202
Nguồn: Hiệp hội trái cây Việt Nam (2003)
Phát triển nghề trồng cây ăn quả trong những năm qua đã góp phần vào chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, chuyển đổi mùa vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng ruộng đất. Tăng thu nhập góp
phần xóa đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh. Năm 2005 giá trị
xuất khẩu quả đạt 234 triệu đô la. Dự kiến 2010 đạt 700 triệu đô la.
Trong những năm tới ngành rau quả sẽ là một trong những ngành sản xuất hàng hóa
lớn và có giá trị xuất khẩu cao của ngành nông nghiệp nước ta.
Phấn đấu tiêu thụ về rau quả một người /năm sẽ là:
Năm 2000 Năm 2010
Rau (kg) 90 - 100 100 - 110
Quả (kg) 60 - 70 80 - 100
Đặc điểm nghề trồng cây ăn quả trên thế giới:
- Vấn đề quan tâm hàng đầu của nghề trồng cây ăn quả thế giới là giống mới phải có
năng suất cao, sớm có quả, có phẩm chất tốt, có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu đất
đai ở địa phương và chống chịu sâu bệnh tốt.
- Song song với công tác giống là việc chọn gốc ghép thích hợp cho từng loại cây và
tùy từng điều kiện sinh thái cụ thể, chọn những gốc ghép lùn. Người ta cũng chú ý chọn những
cây đầu dòng làm gốc ghép và nhân lên bằng phương pháp vô tính (giâm cành).
- Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả: khoảng cách và mật độ trồng, tạo
hình, tỉa cành, bón phân, tưới nước, giữ ẩm, chống xói mòn, nghiên cứu thực nghiệm các loại
máy công tác trong vườn quả, máy thu hoạch...
- Phòng trừ sâu bệnh: giống cây ăn quả và phòng trừ sâu bệnh đã trở thành hai vấn đề
quan trọng. Chương trình phòng trừ tổng hợp (Integrated Pest Management)
- Nghiên cứu kỹ thuật thu hái, xử lý sau thu hoạch cây ăn quả.
4
3. DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY ĂN QUẢ TRONG NƯỚC.
3.1 Cây hạt kín một lá mầm
3. 1.1. Họ dứa Bromeliaceae
Cây dứa Ananas comosus (L.) Mer. (A. Sativa L.)
3. 1.2. Họ chuối Musaceae
Chuối tiêu Musa nana Lour = M. Cavendishii Lamb.
Chuối tây, chuối ngự, chuối cau và các giống chuối ăn quả chín khác
Musa sapientum L.
Chuối bột Musa paradisiaca
3. 1.3. Họ dừa Palmaceae = Palmae
Dừa Cocos nucifera L.
Muồng Phoenix humilis Royle.
Chà là Phoenix loureiri (Becc.) Kunth.
Cọ Livistona cochinchinensis(BI.) Mảt.
3.2 Cây hạt kín hai lá mầm
3. 2.1. Đào lộn hột Anacardiaceae
Đào lộn hột Anacardium occidentale L.
Sấu Dracontomelum dupperreanum Pierre
Muỗm Mangifera foetida.
Xoài Mangifera indica L.
Quéo Mangifera reba Piesre.
Cóc Spondias dulcis Soland et Park
Thanh trà Bouea oppositifolia (Roxb.) Adelb.
Dâu da xoan Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf.
3. 2.2. Họ na Annonaceae
Na Annona squamosa L.
Mãng cầu xiêm Annona muricata L.
Nê (bình bát) Annona reticulata L.
Bình bát nước Annona glabra L.
Na quả tròn Annona montana Macfad.
3. 2.3 Họ trúc đào Apocynaceae
Gùi (guồi) Willughbeia cochinchinensis Pierre.
3. 2.4. Họ gạo Bombacaceae
Sầu riêng Durio zibethinus Murr.
3. 2.5. Họ trám Burseraceae
Trám trắng (cà na) Canarium album (Lour) Raeusch et DC.
Trám đen (cây bùi) Canarium tramdenum Yakovl et Đai.
Trám chim Canarium tonkinensis Engl
3. 2.6. Họ xương rồng Cactaceae
Thanh long Hylocereus undatus (Haw.) Britt et Rose.
3. 2.7. Họ vang Caesalpiniaceae = Leguminaceae
Me Tamarindus indica L.
5
Xay Dalium cochinchinensis Pierre.
3. 2.8. Họ đu đủ Caricaceae = Papayaceae
Đu đủ Carica papaya L.
3. 2.9. Họ bàng Combretaceae
Bàng Terminalia catappa L.
3. 2.10. Họ bầu bí Cucurbitaceae
Dưa hấu Citrullus vulgaris Schral = C. lanatus (Thumb.)
Mausf.
Dưa lê Cucumis melo
3. 2.11. Họ sổ Dilleniaceae
Sổ bà Dillenia indica L.
3. 2.12. Họ thị Ebenaceae
Thị Diospyros decandra Lour.
Hồng Diospyros kaki L.F.
Cậy Diospyros lotus L.
Hồng rừng Diospyros tonkinensis A. Chev.
Thị rừng Diospyros rubra H.Lee.
Hồng nhung Diospyros discolor Willd.
3. 2.13. Họ nhót Eleagnaceae
Nhót Eleagnus latifolia L.
3. 2.14. Họ thầu dầu Euphorbiaceae
Dâu gia Baccaurea ramiflora Lour.
Me rừng (Chùm ruột núi) Phyllanthus emblica L.
Chùm ruột Phyllanthus acidus (L.) Skeels.
Chòi mòi Antidesma bunius (L.) Spreng.
3. 2.15. Họ sồi giẻ Fagaceae
Giẻ Trùng Khánh Castanea mollisima Bl.
Giẻ Yên Thế Castanopsis boisii Hikel et Camus.
Giẻ Bắc Giang Castanopsis tribuloides A.DC.
3. 2.16. Họ mùng quân Flacourtiaceae
Hồng quân Flacourtia cataphracta Roxb.
Flacourtia jangomas (Lour.) Raeusch.
Bồ quân rừng Flacourtia rukam Zoll et Moritzi.
3. 2.17. Họ bứa Guttiferae = Clusiaceae
Măng cụt Garcinia mangostana L.
Dọc Garcinia multiflora Champ. =
G. Tonkinensis
Bứa Garcinia conchinchinensis (Lour.)
Choisy.
Tai chua Garcinia cowa Roxb. = G. Loureiri
Pierre.
3. 2.18. Họ óc chó Juglandaceae
6
Óc chó Juglans regia L.
Mạy châu (Sơn hạch đào) Carya tonkinensis H.Lec.
3. 2.19. Họ long não Lauraceae
Bơ (avôcachiê) Persea americana Mill.
3. 2.20. Họ măng rô Malpighiaceae
Sêri Malpighia punicifolia L. = M. Glabra L.
3. 2.21. Họ xoan Meliaceae
Lòn bon Lansium domesticum Hiern. Var
Langsat Jack.
3. 2.22. Họ trinh nữ Mimosaceae
Me tây Enterolobium saman Prain.
3. 2.23. Họ dâu tằm Moraceae
Mít nài Artocarpus asperula Gagnep.
Mít Artocarpus heterophyllus Lam=
A. Integrifolia
Mít tố nữ Artocarpus champeden (Lour.) Spreng.
Xa kê Artocarpus communist Forst. = A. Altilis (Park)
Fosb.
Chay Artocarpus tonkinensis A. Chev.
Vả Ficus auriculata Lour. = F. Roxburghii Wall.
Dâu ăn quả Morus acidosa Griff.
Dâu tằm Morus alba L.
3. 2.24. Họ dâu rượu Myricaceae
Thanh mai Myrica rubra
Dâu rượu Myrica nana
Dâu Tây Nguyên Myrica esculenta
3. 2.25. Họ sim Myrtaceae
Ổi Psidium guajava L.
Ổi tàu Psidium guajava L. Var. Pumilum
Wahl.
Sim Rhodomyrtus tomentosa (Ait.)Hassk.
Lý, bồ đào Eugenia jambos L.
Gioi (mận, đào tiên) Eugenia javanica Lam.
Điều đỏ Eugenia malaccensis Linn.
3. 2.26. Họ chua me đất Oxalidaceae
Khế Averrhoa carambola L.
Khế tàu (Khế dưa chuột) Averrhoa bilimbi L.
3. 2.27. Họ lạc tiên Passifloraceae
Chùm bao (chanh dây) Passiflora edulis Sims. Var.
Flavicarpa
Dưa tây Passiflora quadrangularis L.
7
3. 2.28. Họ lựu Punicaceae
Lựu Punica granatum L.
3. 2.29. Họ táo ta Rhamnaceae
Táo ta Ziziphus mauritiana Lamk.
Táo Tàu Ziziphus jujuba Mill = Z. Vulgaris Lam.
Táo dại Ziziphus oenoplia Mill.
3. 2.30. Họ hoa hồng Rosaceae
Nhót tây (Sơn tra Nhật Bản) Eriobotrya japonica (Thunb.)
Lindl.
Dâu tây Fragaria vesca L.
Mắc coọc Pyrus pashia Ham.
Lê Pyrus pyrifolia Nakai.
Táo tây Malus pumila Mill.
Sơn tra (chua chát) Crataegus pinnatifida Bunge.
Mơ Prunus armeniaca L.
Song mai Prunus mume S tet Z.
Mận Prunus salicina Lindl
Đào Prunus persica (L.) Batsch.
Đào dại Prunus macrophylla Sieb et Ziec.
Mâm xôi Rubus alcaefolius Poir.
Ngấy hương Rubus cochinchinensis Tratt.
Ngấy tía Rubus parvifolius L.
3. 2.31. Họ cam Rutaceae
Bưởi bung Acronychia pedunculata (L.) Miq.
Quýt rừng (quýt gai) Atalantia roxburghiana Hosk F.
Bưởi Citrus grandis (L.)
Osbeck (C.Decumana Murr)
Bưởi chùm Citrus paradishi Macf.
Quất Fortunella Swingle.
Thanh yên Citrus medica L.
Phật thủ Citrus medica var. Sarcodactylis (Sieb)
Sw.
Chanh giấy Citrus limonia Osbeck.
Chanh núm Citrus limon Burm.
Cam đắng Citrus aurantium L.
Cam chanh Citrus sinensis Osbeck.
Quýt Citrus reticulata Blanco (C. Nobilis Loureiro, C.
Deliciosa Tenore)
Chanh lime Citrus aurantifolia Swingle.
Chấp Citrus hystrix D.C.
Chanh sần Citrus jambhiri
Kim quất Triphasia trifolia (Burm. F.)P.
8
Hồng bì Clausema lansium (Lour.) Skeels.
3. 2.32. Họ bồ hòn Sapindaceae
Vải Litchi sinensis Sonn. (Nephelium litchi Cambes)
Nhãn Euphoria longan (Lour.) Steud. (Nephelium
longana Cambes)
Chôm chôm Nephelium lappacum L. = Rambutan
Vải rừng Nephelium bassacence Pierre.
Nhãn rừng Euphoria chevalieri Gagnep.
3. 2.33. Họ hồng xiêm Sapotaceae
Hồng xiêm Achras zapota L.
Vú sữa Chrysophyllium canito L.
Lêkima (trứng gà) Lucuma mamosa Gaertn.
3. 2.34. Họ đay Tiliaceae
Trứng cá Muntingia calabur L.
3. 2.35. Họ trôm Sterculiaceae
Lười ươi Scaphium lychnophorum (Hance) Kost.
3. 2.36. Họ nho Vitaceae = Ampelidaceae
Nho Vitis vinfera L.
Nho rừng Ampelocissus martini Planch.
4. PHÂN LOẠI CÂY ĂN QUẢ Ở VIỆT NAM.
Ở Việt Nam có 39 họ, 124 loài và có trên 350 giống. Dựa vào nguồn gốc và yêu cầu về
nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển có thể được chia thành ba loại .
- Nhóm cây ăn quả nhiệt đới: chuối, dứa, mít, xoài, ổi, dừa, đu đủ, na, sầu riêng, măng
cụt, vú sữa, hồng xiêm, trứng gà, me, gioi, dâu gia, táo, chùm ruột, khế, dưa, hấu, đào lộn
hột...
- Nhóm cây ăn quả á nhiệt đới: bơ, cam, quýt, vải, nhãn, lựu, hồng, nhót...
- Nhóm cây ăn quả ôn đới: mận, táo tây, đào, lê, nho, dâu tây, óc chó...
Trong ba nhóm trên, nhóm cây ăn quả nhiệt đới chiếm vị trí quan trọng về tỷ lệ thành
phần loài và giống cây ăn quả cũng như diện tích trồng.
Hiện nay có 40 loài với hàng trăm giống trồng rộng rãi ở các vùng có giá trị kinh tế
như: chuối, mít, dứa, na, xoài, đu đủ, sầu riêng, măng cụt, hồng xiêm, chôm chôm, gioi, dâu
gia, táo, chùm ruột, khế, đào lộn hột, bơ, cam, quýt, chanh, bưởi, vải, nhãn, lựu, hồng, nhót,
mận, táo tây, đào, lê, nho, thanh long...
Dựa vào giá trị sử dụng sản phẩm có thể chia thành các nhóm:
- Nhóm cây ăn quả cho đường bột: mít, chuối, hạt dẻ, xakê.
- Nhóm cây cho chất béo: bơ, dừa, óc chó, mạy châu.
- Nhóm cung cấp nguồn vitamin các loại: cam, quýt, chanh, xoài, bơ, đu đủ, ổi, sêri,
đào lộn hột...
- Nhóm cây ăn quả sử dụng các bộ phận của cây để làm thuốc: đu đủ (hoa, thịt quả),
măng cụt (vỏ), táo (lá), lựu (rễ), chuối (thịt quả)...
9
- Nhóm cây ăn quả vừa cho quả vừa làm cây bóng mát: xoài, dừa, mít, sấu, nhãn, vải,
hồng xiêm, vú sữa, dâu gia, xoan, lựu...
- Nhóm cây ăn quả cho ta nanh: hồng, vải, bàng, măng cụt, cóc, sim, ổi..
- Nhóm cây chủ để thả cánh kiến: táo, vải, nhãn, óc chó, bình bát.
- Nhóm cây nguồn mật: vải, nhãn, táo, cam, quýt, xoài.
- Nhóm cây cho nhựa: trám, đu đủ, hồng xiêm.
- Nhóm cây ăn quả làm rau: mít, đu đủ, dọc, sấu, tai chua, khế.
5. TÌNH HÌNH PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÂY ĂN QUẢ Ở NƯỚC TA
Trải dài 15 vĩ độ từ Nam ra Bắc, lại ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu mỗi vùng có
những nét riêng. Các yếu tố sinh thái như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, lượng bức xạ, gió,
độ ẩm không khí, đất đai, tình hình sâu bệnh... không những ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của từng giống cây ăn quả mà còn ảnh hưởng đến
sự phân bố các loài và giống cây ăn quả trên địa bàn cả nước.
Những loài cây ăn quả như chuối, dứa, mít, hồng xiêm, táo, ổi, na, đu đủ, cam, chanh,
quýt bưởi...được trồng rộng rãi ở các vùng trong nước, trừ những nơi mùa đông có nhiệt độ
thấp hoặc sương muối.
Do yêu cầu điều kiện sinh thái của từng giống, đối chiếu với tình hình khí hậu đất đai
cụ thể ở các vùng, một số cây ăn quả có phạm vi phân bố hẹp hơn.
Ví dụ:
-Vải và hồng trồng và cho quả tốt từ vĩ tuyến 18 - 19 trở ra Bắc. Ở miền Nam hồng chỉ
trồng được ở Đà Lạt có độ cao so với mặt biển khoảng 1500m.
- Xoài trồng tốt kể từ Bình Định trở vào (Vĩ tuyến 14). Nếu trồng lên phía Bắc lúc ra
hoa gặp rét và ẩm, tỷ lệ đậu quả rất thấp, hiệu quả kinh tế kém. Riêng vùng Yên Châu (Sơn
La) và Khe Sanh - Lao Bảo (Quảng Trị) có tiểu khí hậu gần giống với miền Nam nên ở đó
xoài sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả tốt.
- Đào lộn hột thích hợp với vùng cát ven biển từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào.
- Bơ phát triển tốt, cho nhiều quả trên đất Tây Nguyên, các tỉnh miền Bắc cũng có thể
trồng được nhưng chú ý chọn giống tốt và phòng trừ sâu bệnh trong mùa mưa.
- Dừa trồng có hiệu quả kinh tế từ Thanh Hóa trở vào ở 19 - 20 vĩ độ Bắc. Vượt quá 20
vĩ độ Bắc tuy cây dừa sinh trưởng tốt nhưng kết quả kém.
- Sầu riêng, măng cụt là hai cây ăn quả nhiệt đới điển hình cho đến nay mới trồng đến
Thừa Thiên Huế.
- Cây ăn quả ôn đới như: mận, đào, lê, hạt giẻ, óc chó, trồng và cho thu hoạch tốt ở các
tỉnh phía Bắc ở các độ cao từ 500m trở lên so với mặt biển.
- Trồng nho tốt nhất ở vùng Thuận Hải (vùng Phan Rang và các huyện lân cận). Thanh
long mọc tốt cho nhiều quả ở tỉnh Bình Thuận đang có xu hướng mở rộng ở nhiều tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long
Việc chọn các giống cây ăn quả thích hợp cho các vùng trong nước không những giúp
các nhà làm vườn giảm được vốn đầu tư, kinh doanh có lãi mà còn có thể hình thành được
vùng sản xuất chuyên canh để có thể có khối lượng hàng hóa lớn cung cấp cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
10
BÀI 2: CẤU TẠO CHUNG VÀ CÁC QUY LUẬT SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĂN QUẢ
A. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY ĂN QUẢ THÂN GỖ LÂU NĂM
1. HỆ RỄ
1.1. CÁC DẠNG CỦA BỘ RỄ.
Căn cứ vào các hình thức nhân giống cây ăn quả, có thể phân chia rễ thành hai nhóm
sau:
1.1.1. Hữu tính
Gồm những cây ăn quả mọc từ hạt và những cây mà hệ rễ mọc từ hạt, nhưng phần trên
mặt đất được ghép giống khác.
1.1.2. Vô tính
Gồm những cây có hệ rễ mọc ra từ các đốt trên thân cây (dâu tây) hoặc ở các vị trí bất
kỳ trên thân, cành do chiết cành, giâm cành, giâm rễ.
1. 2. PHÂN LOẠI RỄ.
1. 2.1. Căn cứ vào nguồn gốc: có hai loại rễ chính và rễ phụ.
- Rễ chính: mọc từ phôi rễ ở hạt
- Rễ phụ: mọc từ các mầm phụ ở các cơ quan khác nhau trên cây (thân, lá, rễ)
1. 2.2. Căn cứ vào sự phân bố của rễ trong đất: có hai loại rễ ngang và rễ đứng.
- Rễ ngang: phân bố song song với mặt đất ở độ sâu từ 10 - 100 cm hay sâu hơn. Rễ
này có chức năng hút nước, hấp thụ các chất dinh dưỡng...
- Rễ đứng: mọc vuông góc với bề mặt đất, ăn sâu từ 1 - 10m có tác dụng giữ cho cây
đứng vững. Rễ đứng còn có thể huy động các chất dinh dưỡng, nước ở các tầng đất sâu cho
cây.
1. 2.3. Căn cứ vào độ dài và độ lớn của rễ: bao gồm rễ cái, rễ con và rễ tơ.
- Rễ cái và rễ con: từ cấp 0 đến 1,2,3 thì rễ cái (rễ trụ) cấp 0, còn rễ con (rễ nhánh) từ
rễ cấp 1, cấp 2, cấp 3... những rễ này có độ dài 1cm - 10m, độ lớn 1mm - 5cm
- Rễ tơ (rễ hút) rất ngắn (1mm - 2cm) và nhỏ (1 - 3mm). Theo phân cấp thì những rễ
này thông thường từ cấp 4 - cấp 7
1. 2.4. Căn cứ vào hình thái, giải phẫu và chức năng
- Rễ sinh trưởng (rễ trục) : phát triển mạnh về chiều dài và ăn sâu vào các lớp đất, hình
thành các rễ hút mới. Nếu bị gẫy thì rễ không phát triển thêm được mà chỉ kích thích các rễ
con phát triển lên rất mạnh. Người ta áp dụng đặc tính này khi đánh trồng một số cây ăn quả
bằng cách cắt ngắn bớt rễ cái khiến bộ phận rễ còn lại mọc càng nhanh và nhiều thêm.
- Rễ hút: nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng từ trong đất nuôi cây. Rễ này không
sống được lâu (chỉ trong vòng 15 - 25 ngày, cá biệt được một vài tháng) sau đó chết đi từng
mảng.
- Rễ quá độ: nguồn gốc của loại rễ này phần lớn từ rễ hút mà ra và sau đó một thời
gian thì chết đi, còn phần nhỏ nữa được hình thành từ rễ sinh trưởng, loại này sau một thời
11
gian có thể hình thành rễ thứ cấp và lúc đó trở thành rễ hút. Sự có mặt của loại rễ này là dấu
hiệu chứng tỏ hoạt động của bộ rễ khá tốt.
- Rễ vận chuyển: là từ rễ sinh trưởng mà ra. Chức năng của nó là vận chuyển nước và
thức ăn (hai chiều), đồng thời cố định cây vào đất.
+ Lông hút: trên miền hấp thụ của rễ, một số