Trong vòng 5 năm qua, với mức tăng trưởng 35% với tỷtrọng xuất khẩu chiếm 60%
doanh số. Năm 2008, bất chấp những diễn biến kinh tếkhông thuận lợi do khủng hoảng kinh
tế, doanh thu 8 tháng đầu năm của Vinamit tăng 60% so với cùng kỳnăm trước, đạt hơn 200
tỷ đồng. Trong đó hàng xuất khẩu vẫn chiếm tỷtrọng 50% doanh sốcủa Vinamit, đem lại
nguồn thu ngoại tệlớn.
Vinamit hiện đang liên kết chặt chẽvới các nhà khoa học, các trung tâm khuyến nông,
viện nghiên cứu khoa học kỹthuật, các trường đại học ngay tại các địa phương, tổchức các
cuộc thi vềgiống cây và trái cây ngon đểtìm ra và thiết lập những bộgiống tốt. Từ đó phát
triển và nhân giống đại trà, cung cấp cho bà con nông dân cùng các chi tiết kỹthuật đểcây
trồng cho năng suất và chất lượng tốt nhất
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3808 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài luận kế hoạch thâm nhập vinamit sang thị trường nhật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI LUẬN
Kế hoạch thâm nhập Vinamit sang thị
trường Nhật
2
Chương I
Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VINAMIT VÀ LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG :
1.1.1. Vinamit – quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ là CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMIT
Tên giao dịch quốc tế: VINAMIT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Vinamit
L ogo:
Slogan: “Spice of life from natures” - Hương vị cuộc sống từ thiên nhiên
Website: www.vinamit.com
Nhà sáng lập: Nguyễn Lâm Viên (sinh năm 1961)
Giám đốc Kinh Doanh: Nhuyễn Văn Hải
Công ty TNHH TM Đức Thành, thành lập năm 1992, là tiền thân của Công ty Vinamit
bây giờ, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực chế biến và mua bán các mặt hàng nông phẩm và
trái cây. Và là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng công nghệ sấy thăng hoa trong điều kiện
chân không đối với trái cây và hàng nông sản. Sự xuất hiện của công nghệ tiên tiến này đã
một phần nào loại trừ sự cản trở về vụ mùa vì sản phẩm có thể bảo quản trong một thời gian
dài mà không sợ hư hỏng. Từ đó mà giá trị sản phẩm được nâng cao và cung cấp rộng rãi trên
thị trường trong và ngoài nước.
Đến đầu năm 2005, công ty đổi tên thành công ty TNHH TM Vinamit và tập trung vào
phát triển thị trường quốc tế cùng với việc thiết lập các chi nhánh của công ty cũng như các hệ
thống phân phối rộng khắp các tỉnh trong nước.
Tháng 11 năm 2007, công ty TNHH TM Vinamit chính thức chuyển đổi hình thức
kinh doanh sang công ty Cổ phần Vinamit. Hiện nay, công ty là một tên tuổi lớn trong lĩnh
vực ứng dụng khoa học công nghệ cao trong khai thác và chế biến nông sản tại Việt Nam.
1.1.2. Hệ thống các công ty trực thuộc VINAMIT:
Vinamit hiện có hai cụm nhà máy chế biến hoàn chỉnh: nhà máy sản xuất tại Bình
Dương và nhà máy sản xuất tại Đắc Lắc với quy mô 10 hecta, công xuất 20 tấn thành
phẩm/ngày.
3
1.1.3. Sản phẩm chủ yếu:
Hiện tại Vinamit có 6 dòng sản phẩm chính với 25 loại sản phẩm được bán trong và
ngoài nước.
Dòng sản phẩm Tên dòng sản phẩm Hình ảnh biểu trưng
Sản phẩm sấy tự
nhiên
Vinatural: mít, chuối, khổ qua,
rau đậu sấy …
Sản phẩm sấy dẻo
Tenders: mít, xoài,ổi…
Sản phẩm sấy tẩm gia
vị
Saltsa: khoai môn, khoai lang
Sản phẩm táo sấy Tomeli
Kẹo bơ đậu phộng
Vinamit Coffe
1.1.4. Chứng nhận chất lượng:
Đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 vể quản lý chất lượng.
Đạt chuẩn HACCP - Tiêu chuẩn vệ sinh an tòan thực phẩm.
Đạt tiêu chuẩn HALAL – Tiêu chuẩn thực phẩm trong cộng đồng Hồi giáo.
Được tổ chức chất lượng quốc tế BVQI công nhận về chất lượng
Đạt tiêu chuẩn GMP – Tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất.
1.1.5. Tình hình kinh doanh hiện nay của VINAMIT:
4
Trong vòng 5 năm qua, với mức tăng trưởng 35% với tỷ trọng xuất khẩu chiếm 60%
doanh số. Năm 2008, bất chấp những diễn biến kinh tế không thuận lợi do khủng hoảng kinh
tế, doanh thu 8 tháng đầu năm của Vinamit tăng 60% so với cùng kỳ năm trước, đạt hơn 200
tỷ đồng. Trong đó hàng xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng 50% doanh số của Vinamit, đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn.
Vinamit hiện đang liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, các trung tâm khuyến nông,
viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các trường đại học ngay tại các địa phương, tổ chức các
cuộc thi về giống cây và trái cây ngon để tìm ra và thiết lập những bộ giống tốt. Từ đó phát
triển và nhân giống đại trà, cung cấp cho bà con nông dân cùng các chi tiết kỹ thuật để cây
trồng cho năng suất và chất lượng tốt nhất
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM DỰ KIẾN XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG:
Bốn dòng sản phẩm dự định thâm nhập vào thị trường Nhật của công ty là: sản phẩm
sấy tự nhiên (Vinatural), sản phẩm sấy dẻo (Tenders), sản phẩm sấy tẩm gia vị(Saltsa), sản
phẩm táo sấy (Tomely). Các sản phẩm này hiện đang rất được ưa chuộng tại thị trường nội đia.
Hiện đang giành thế mạnh tại các thị trường mà công ty đã xuất khẩu như Trung Quốc, Đài
Loan, Singapore, Malaysia, Mỹ, Canada, Châu Âu, Úc, Trung Quốc…. hơn nữa qua nghiên
cứu thì các loại sản phẩm này hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu nội tại của Nhật.
1.3 THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN – Lý do lựa chọn:
Người Nhật rất có ý thức giữ gìn sức khỏe thông qua việc lựa chọn các loại thực phẩm
& đồ uống ít đường, calo thấp, không cholesterol, nhiều chất polyphenol, nhiều chất xơ.
Vinamit là sản phẩm có nguồn gốc từ trái cây thiên nhiên cho nên sản phẩm chắc chắn ít
đường, nếu có lượng đường cũng là đường thiên nhiên nên ít béo, ít calo và không cholesterol.
Quy trình chế biến sản phẩm theo công nghệ hiện đại cho nên bảo đảm vẫn lưu giữ ở sản
phẩm chất xơ và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Như vậy, Vinamit vào Nhật là phù
hợp thị hiếu người dân Nhật.
Vinamit là sản phẩm được chế biến từ trái cây, mà hiện nay, nhu cầu về trái cây đang
gia tăng rất mạnh tại thị trường Nhật. Nguyên nhân là do xu hướng muốn trung hòa lượng
thức ăn nạp vào cơ thể, giữa một bên là các thực phẩm thức ăn nhanh, chứa nhiều cholesterol
với một bên là các sản phẩm rau, quả, trái cây nhằm thanh lọc, làm mát và bổ sung chất xơ
cho cơ thể. Mặt khác, lo ngại bị mắc các bệnh tim mạch hay béo phì ở Nhật đang ngày càng
tăng cao. Chính vì vậy, trái cây là thực phẩm ăn kiêng đã và đang rất được ưa chuộng tại xư
sở hoa anh đào.
5
Tuy nhiên, nhu cầu trái cây hiện nay ở Nhật đang vượt quá cung. Việc sản xuất nông
sản ở Nhật đang sút giảm, sản xuất trong nước chỉ đảm bảo khoảng 39% nhu cầu trái cây nên
hằng năm. Tuy nhiên, gần đây người Nhật Bản e ngại dùng các mặt hàng thực phẩm nhập
khẩu từ Trung Quốc do vấn đề thuốc trừ sâu, chất kích thích và dư lượng chất bảo quản thực
vật còn tồn đọng trên sản phẩm. Chính vì vậy, nhà nhập khẩu Nhật Bản đang có xu hướng
chuyển các đơn hàng của mình sang các nước ASEAN để tìm kiếm bạn hàng mới và đưa vào
Nhật những loại thực phẩm an toàn hơn. Đây là cơ hội cho các nước ASEAN nói chung, Viêt
Nam nói riêng và cũng là cơ hội của công ty Vinamit mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó, môi trường xuất khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Nhật rất thuận lơi.
Quan hệ Việt – Nhật trong thời gian gần đây có những bước tiến đáng kể . Như Nhật Bản
dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang nước Nhật.
Đông thời, nước này đã loại bỏ thuế quan đối với gần 94% giá trị thương mại Việt – Nhật
trong vòng 10 năm.
6
Chương II
Giới thiệu thông tin thị trường.
2.1. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG:
2.1.1. Điều kiện kinh tế:
Mức sống:
Nhật bản là nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới với GDP (2008) là 4.900 tỷ USD,
GDP (PPP) 6,4%, dự trữ ngoại tệ thứ hai thế giới, dân số chưa đến 100 triệu người. Tuy nhiên
thu nhập bình quân đầu người của Nhật Bản hiện vào khoảng 40.000 USD.
Trình độ cơ sở hạ tầng:
Nhật bản là một nền kinh tế phát triển ổn định và hoàn thiện, cơ sở hạ tầng và dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh phát triển vượt bậc. Đến với Nhật, các doanh nghiệp hoàn toàn không phải
bận tâm đến việc phải tốn thêm chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng hay phát triển nguồn cung
ứng nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất cũng như kinh doanh của mình
Hệ thống phân phối hàng hoá ở Nhật:
Trong hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản, từ khi sản phẩm được sản xuất cho
đến khi giao cho các cửa hàng bán lẻ, tồn tại nhiều cấp phân phối trung gian. Trung bình ở
Nhật có 2,21 nhà bán buôn nằm giữa người bán lẻ và người sản xuất, cao gấp 2 lần so với con
số 0,73 ở Pháp và 1 ở Mỹ. Hệ thống phân phối hàng hóa khép kín và qua nhiều tầng nấc làm
cho giá hàng hóa tăng đáng kể khi tới tay người tiêu dùng. Gía bán lẻ của Nhật Bản trung bình
cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%, điều này hạn chế sự thâm nhập thị trường Nhật Bản của
các cty nước ngoài.
2.1.2. Điều kiện chính trị:
Tình trạng tham nhũng ở Nhật:
Ở Nhật rất chú trọng việc giáo dục đạo đức cho công chức và xây dựng đội ngũ công
chức trong sạch, liêm khiết. Để ngăn chặn sự hoành hành của nạn tham nhũng, chính phủ
Nhật kiên quyết thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong các thủ tục hành chính;
trang bị những công cụ điều tra đặc biệt nhằm phát hiện ra bằng chứng của tham nhũng; trả
lương cao để công chức bảo đảm cuộc sống mà “không cần tham nhũng”. Chính những lý dó
đó mà các nhà kinh doanh nước ngoài đến Nhật không phải lo phần “chi phí phụ gia bôi trơn”
cho hoạt động kinh doanh.
Mức độ bình ổn của xã hội:
7
Chính quan niệm quân nhân - thần trung và chữ tín trong Nho giáo đã làm nên thành
công trong phát triển kinh tế, xã hội và bình ổn chính trị ở Nhật Bản. Những quan niệm đó
làm giảm xung đột giữa giới chủ và công nhân, người công nhân tuân theo lệnh của lãnh đạo
tổ chức một cách tuyệt đối, còn các tổ chức thì giành chế độ tuyển dụng suốt đời cho nhân
viên. Chữ tín cũng giúp xây dựng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhật bản với nhau,
Giữa các công ty sản xuất và nhà xung ứng. Chính những yếu tố đó làm nên một xã hội Nhật
khá là bình ổn.
Quan hệ Việt – Nhật:
Tổng kim ngạch hai chiều Việt Nam – Nhật Bản ngày càng tăng. Hiện nay, Nhật Bản
là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau Hoa Kỳ. Tính đến hết tháng 7 năm 2008,
kim ngạch thương mại hai chiều đã đạt xấp xỉ 10 tỷ USD, tăng 59,8% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, Việt Nam xuất siêu trên 180 triệu USD.
Hình thành các cơ quan như cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật bản (JICA), Hiệp định đối
tác kinh tế (EPA) Việt Nam – Nhật Bản từ tháng 1/2007 và đến nay đã trải qua 7 phiên đàm
phán chính thức; thông qua một loạt các chương trình hợp tác kinh tế nhằm cải thiện môi
trường pháp lý, môi trường kinh doanh và các cơ sở hạ tầng phần mềm cho phát triển thương
mại. Ngoài ra, Nhật Bản còn thuế ưu đãi GSP cho các mặt hàng nông sản các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
2.1.3. Điều kiện pháp lý :
Quyền sở hữu trí tuệ:
Là một quốc gia Châu Á có bề dày phát triển hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ. Ngày 3
tháng 7 năm 2002, thủ tướng Junichiro Koizumi đã thành lập hội đồng chiến lược quyền sở
hữu trí tuệ, thảo ra những nét chính về chiến lược bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Nhật Bản.
Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh khi hoạt động ở Nhật buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Tiêu chuẩn môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Do vấn đề môi trường đang ngày càng được dân Nhật quan tâm do đó các sản phẩm
kinh doanh tuân thủ yếu tố thân thiện với môi trường là một lợi thế. Năm 1989, ban hành dấu
Ecomark - dấu chứng nhận sản phẩm không làm hại sinh thái. Năm 2006, Nhật Bản thực hiện
“Luật vệ sinh an toàn thực phẩm sửa đổi” với tất cả các lô hàng thực phẩm nhập khẩu, thắt
chặt quy định và bổ sung một số loại dư lượng hoá chất không được phép có trong thực phẩm
và tiếp tục nâng mức hạn chế dư lượng hoá chất cho phép.
2.1.4. Điều kiện văn hoá:
Văn hóa trong tiêu dùng
8
Đặc điểm người tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 90% người tiêu dùng cho rằng
họ thuộc về tầng lớp trung lưu. Nhìn chung người Nhật có những đặc điểm chung như: người
Nhật không đòi hỏi tất cả các sản phẩm nhất thiết phải có độ bền lâu năm mà là các sản phẩm
có vòng đời ngắn nhưng chất lượng phải tốt, kiểu dáng đẹp, hoàn hảo, tiện dụng....
Nhật Bản là nước có dân số già. Chính vì vậy, thị trường Nhật Bản sẽ hướng tới phục
vụ nhu cầu và sự hưởng thụ của những người già.
Văn hóa trong kinh doanh
Phong cách làm việc, giao dịch của các doanh nghiệp Nhật Bản rất nghiêm chỉnh, lễ
nghi, tôn trọng nhau. Trong văn hoá kinh doanh giao tiếp của người Nhật, có 4 vấn đề mà các
doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý coi trọng, đó là cách chào hỏi nghiêm túc, đúng giờ, làm
việc ngoài giờ và phải có danh thiếp. Thiếu 1 trong 4 yếu tố trên mà đặc biệt là thiếu danh
thiếp vì lý do quên không mang hoặc không có, coi như việc hợp tác làm ăn sẽ chắc chắc gặp
khó khăn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Nhật luôn tìm hiểu trước khi hợp tác làm ăn. Nếu nóng
vội, “mì ăn liền” thì khó có thể hợp tác thành công.
2.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỤ THỂ:
2.2.1. Quy mô và tiềm năng:
Quy mô thị trường Nhật:
Khi mới thâm nhập thị trường có lẽ quy mô của thị trường sản phấm sẽ rất nhỏ, vì
thực tế khi nhập một lượng hàng hóa vào nước Nhật thì thường xuyên bị hạng chế về số lượng.
Tuy nhiên, nước Nhật như đã biêt là nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới với thu nhập bình
quân đầu người khá cao 40.000 USD/ng. Mặc dù truyền thống tiết kiệm của người Nhật nên
chỉ số tiêu dùng của nước này thấp hơn so với các nước phát triển khác, nhưng chi tiêu cho
thực phẩm không hề giảm sút, 70% thu nhập của người Nhật được dùng để chi cho thực phẩm
và nhu yếu phẩm hằng ngày. Vì vậy quy mô thị trường Nhật trong tương lai chắc chắn sẽ tăng
lên đáng kể.
Tiềm năng thị trường:
Thứ nhất, theo thống kê những năm gần đây, nhu cầu hoa quả của người Nhật tăng lên
gấp 2 lần và cho đến này thì vẫn tiếp tục tăng cao. Điều này là rất có lợi cho công ty Vinamit
khi mà sản phẩm của họ đều có nguồn gốc từ củ quả. Sự khác biệt ở đây chỉ là phong cách ăn
uống còn hương vị thì hoàn toàn không thay đổi. Đây sẽ là một điểm mới lạ trong dòng sản
phẩm của công ty để thu hút khách hàng. Với sản phẩm Vinamit, giờ đây, người Nhật hoàn
toàn có thể thưởng thức những trái cây mình thích, chỉ trong một gói nhỏ, và vẫn nhấm nháp
được hương vị thơm ngon thật sự của chúng.
9
Thứ hai, đây là quốc gia có dân số già. Vì thế, tỷ lệ về hưu ngày càng nhiều, điều này
góp phần làm cho du lịch trong nước tăng lên. Hơn nữa, Nhật nổi tiếng với cái tên xứ sở “hoa
anh đào”. Hằng năm, Nhật thu hút hàng nghìn khách du lịch trên thế giới tham quan, nghĩ
dưỡng. Chính vì vậy, nếu sản phẩm Vinamit tận dụng được thời điểm mùa du lịch để tung sản
phẩm ra thị trường thì chắc chắn sẽ rất thành công. Và đây là một tiềm năng mới của thị
trường.
2.2.2. Mức độ phù hợp của sản phẩm:
Như chúng ta biết thì Nhật có cơ cấu dân số già lại có mức sống rất cao. Cho nên, bên
cạnh việc chấp nhận thức ăn nhanh do hiện tượng Âu hoá thì họ vẫn rất kỹ tính trong việc lựa
chọn loại thức ăn nhanh, có thể vừa đảm bảo tốt cho sức khoẻ, giàu chất dinh dưỡng, lại
không mất thời gian chế biến. Hơn nữa, theo điều tra thực tế cho thấy, số người béo phì ở
nước này ngày càng có xu hướng tăng lên, phát sinh nhu cầu về một loại sản phẩm chứa ít
chất béo và cholesterol. Do đó, Người Nhật Bản đang có nhu cầu cầu cao về thực phẩm giàu
chất dinh dưỡng và có khả năng chữa bệnh mà không gây béo phì.
Sản phẩm Vinamit hoàn toàn đủ khả năng đáp ứng tất cả những nhu cầu trên.
Với các dòng sản phẩm của Vinamit có các loại quả sấy khô như: táo, carot, khổ qua, dứa.
Những loại quả này được các nhà khoa học đánh giá là không có chất béo, vừa có tác dụng
tăng cảm giác no và giúp giảm cân hiệu quả. Với công nghệ “sấy khô đảo nhiệt thăng hoa”
giữ cho sản phẩm tồn tại một lượng dầu chỉ dưới 5% và không cholesterol. Cho nên, dòng sản
phẩm này không cung cấp quá nhiều năng lượng, ngọt nhẹ tự nhiên mà vẫn rất thơm ngon.
Điều này rất thích hợp với phân khúc khách hàng muốn ăn kiêng và ưa thích dòng sản phẩm ít
chất béo và cholesterol – lựơng khách hàng này vốn đang gia tăng ngày càng cao tại Nhật.
Ngoài ra sản phẩm Vinamit còn cho ra đời dòng sản phẩm bao gồm các loại rau củ quả
như thơm (dứa), ớt, đậu cove, đậu bắp… Dòng sản phẩm này cũng được chế biến theo quy
trình “sấy thăng hoa” tức là sản phẩm được bốc hơi trong điều kiện chân không, nên các chất
dinh duỡng và vitamin sẽ cô đặc lại chứ không mất đi như dạng ép lấy nước thông thường
(khi ép chỉ còn lại chất xơ). Và dòng sản phẩm này còn có đặc tính là có khả năng chữa trị
một số bệnh nội khoa rất hữu hiệu như: tiểu đường, gan, thận, xuất huyết, bao tử. Như vậy,
Vinamit vào thị trường Nhật sẽ trở thành lựa chọn số một cho tầng lớp doanh nhân và nhân
viên văn phòng luôn bận rộn, yêu thích thức ăn nhanh nhưng giàu chất dinh dưỡng và không
gây béo phì.
2.2.3. Mức độ cạnh tranh:
Khả năng thương lượng với khách hàng:
10
Trong tương lai, khi sản phẩm Vinamit đã thành công trên thị trường Nhật. Tất yếu sẽ
có các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường, đặc biệt các đối thủ đến từ Trung Quốc.
Họ có lợi thế về chi phí nhân công và chi phí vận chuyển, chính vì vậy, giá thành của nhà sản
xuất Trung Quốc chắc chắn sẽ thấp hơn Vinamit. Tuy nhiên, với người Nhật nếu phải lựa
chọn giữa chất lượng và giá cả, người Nhật vẫn ưu tiên về chất lượng hơn. Cho nên, việc
không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật là một lợi thế cho Vinamit.
Hơn nữa, dựa trên đặc điểm văn hóa của người Nhật. Họ rất khó tin nhưng khi đã đặt
lòng tin vào ai thì rất trung thành. Khi Vinamit chiếm được lòng tin của khách hàng Nhật thì
công ty sẽ ổn định được thị trường và khách hàng mục tiêu.
Khả năng thuyết phục và mở rộng nhà cung ứng:
Nhiều năm qua, công ty Vinamit đã phát động quá trình thu mua trái cây, đặc biệt là
cây mít trong người dân Việt nam. Đồng thời công ty cũng có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
người nông dân không ngừng cải tiến phương thức trồng trọt nhằm đạt năng suất cao. Đông
thời bình ổn tâm lý lo sợ của người dân khi cam kết rằng công ty Vinamit vẫn sẽ là nhà sản
xuất thu mua số một. Chính vì vậy, trong tương lai, nguồn cung ứng của công ty sẽ tăng lên
đáng kể, ổn định và có thể cắt giảm chi phí đầu vào nhờ lợi thế về quy mô.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ần:
Đối thủ cạnh tranh chính chưa xuất hiện, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều đối thủ tiềm ẩn.
Đó là dòng sản phẩm “snack” từ Coca Cola hay Pepsi vốn rất được ưa chuộng tại Nhật. Dòng
sản phẩm này có cùng đặc điểm là thức ăn nhanh, cùng có phân khúc thị trường là giới trẻ.
Tuy nhiên, dòng “snack” không phải là sản phẩm “thân thiện” với sức khỏe người tiêu dùng
trong khi Vinamit thì ngược lại. Cho nên, Vinamit hoàn toàn có cơ sở để tự tin vào dòng sản
phẩm trái cây sấy của mình.
Nguy cơ tiềm ẩn còn xuất phát từ các công ty chuyên cung cáp thức ăn nhanh lớn ở
Nhật Bản. Nếu thị trường mục tiêu mà Vinamit ngày càng tăng lên và mở rộng, chắc chắn các
công ty lớn sẽ nhảy vào thị trường béo bở này và thực hiện chiến lược định giá thâm nhập.
Đây thực sự là đòn phủ đầu đối với Vinamit. Để tránh hậu quả này, Vinamit cần phải không
ngừng quảng bá hình ảnh của mình rộng rãi trong cộng đồng người tiêu dùng Nhật.
11
Chương III
Phân tích SWOT
3.1 STRENGS (các mặt mạnh):
3.1.1. Uy tín:
Hiện nay, Vinamit là công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực nông sản thực phẩm
khô và trái cây sấy. Vinamit đã giành được nhiều chứng chỉ cũng như nhiều giải thưởng chất
lượng trong và ngoài nước. Các chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như HALAL – của
các quốc gia Hồi giáo, BVQI, ISO, HACCP, GMP. Vừa qua, trong lễ tôn vinh hàng nông lâm
sản Việt Nam, Vinamit xuất sắc dẫn đầu với 8 sản phẩm đạt giấy chứng nhận và cúp. Hơn nữa,
Vinamit còn được lựa chọn tài trợ sản phẩm thức ăn nhanh cho hội nghị APEC 2006 và nhận
được nhiều phản hồi tích cực.
Vinamit đã có mặt và điều hành hoạt động của mình ở hầu hết 64 tỉnh và thành phố
trên toàn quốc. Bên cạnh đó công ty còn có mạng lưới đại lý đặt tại nhiều quốc gia như: Trung
Quốc, Đài Loan, Malaysia, Singapore, Hongkong, Thailand, Philippines, Nhật Bản, Mỹ.
3.2.2. Kỹ thuật:
Công ty đã thành công trong việc áp dụng công nghệ sấy gia tốc và chân không được
nhập tại Mỹ và Đài Loan, đảm bảo nguồn dinh dưỡng và hương vị thơm ngon tự nhiên của
sản phẩm.
Hiện nay, Vinamit đã có website chính thức với hai ngôn ngữ Anh – Việt cập nhật đầy
đủ các thông tin về công ty và sản phẩm, giúp quảng bá hình ảnh công ty nhanh chóng đến
với các đối tác và khách hàng của công ty trong, ngoài nước.
3.2.3. Độ ngũ lao động:
Vinamit có 600 nhân viên chính thức và 3000 nhân công thời vụ và khoảng 500 nhân
sự chuyên nghiệp trong hệ thống văn phòng, nhà máy, bán hàng và chăm sóc khách hàng…
phủ rộng trên tòan quốc. Công ty xây dựng nhà máy ở tỉnh Bình Dương - một tỉnh tập trung
đến 31 khu công nghiệp và 23 cụm công nghiệp và trung bình mỗi