Nhận đinh: “Dù mang lại nguồn dinh dưỡng cao, nhưng nếu không được bảo quản, chế biến kỹ “tặng vật từ biển” sẽ trở thành hiểm hoạ đối với sức khỏe.”
-Lợi ích từ thủy sản:
hàm lượng năng lượng thấp
giàu protein
chứa ít mỡ (nhưng giàu mỡ không bão hoà)
cholesterol gần như không đáng kể (trừ tôm, mực) vitamin và chất khoáng phong phú
-Mặt trái từ thủy sản: Hàng năm, tại Mỹ có 3, 3 đến 12, 3 triệu trường hợp ngộ độc, dẫn đến 3.900 trường hợp tử vong do các tác nhân gây bệnh bắt nguồn từ hải sản
-Ở các nước đang phát triển, tình hình còn bi đát hơn.Chỉ tính các căn bệnh do nó gây ra đã khiến 1, 5 tỷ người bị tiêu chảy và hơn 3 triệu trẻ em chết vì chứng bệnh này hàng năm.
-Tại Việt Nam chưa có thống kê chính xác các trường hợp ngộ độc hải sản. Nhưng có lẽ bạn không thể quên các đợt cảnh báo về những cái chết do ăn cá nóc hay các loài nhuyễn thể (cua, sò, ốc ) trên các phương tiện truyền thông trong những năm qua, dù Viện Hải dương học quốc gia đã công bố 39 loài hải sản ở các vùng biển Việt Nam mang độc tố. Do vậy, dù là thức ăn ngon nhưng khi ăn, bạn cần dè chừng
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3095 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập môn hoá học thực phẩm - Độc tố từ thuỷ sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HOÁ HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÀI TẬP MÔN HOÁ HỌC THỰC PHẨM
ĐỘC TỐ TỪ THUỶ SẢN
NHÓM SVTH : TRƯƠNG NAM ĐÌNH KHA
ĐOÀN HOÀNG NHẬT
GVHD: ThS. TÔN NỮ MINH NGUYỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HOÁ HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÀI TẬP MÔN HOÁ HỌC THỰC PHẨM
ĐỘC TỐ TỪ THUỶ SẢN
NHÓM SVTH : TRƯƠNG NAM ĐÌNH KHA
ĐOÀN HOÀNG NHẬT
GVHD: ThS. TÔN NỮ MINH NGUYỆT
MỤC LỤC
Chương 1 Giới thiệu về độc tố từ thủy sản…………………………….….…………5
1.1. Giới thiệu chung………………………………………….……………..5
1.2. Phân loại ngộ độc thực phẩm…………………………….…………..…5
1.2.1. Ngộ độc cấp tính……………………..……………….………...…..5
1.2.2. Ngộ độc mãn tính………………………..…………….…………....5
Chương 2 Nguyên nhân gây ngộ độc ở thủy sản…………………………………....5
2.1. Ngộ độc thực phẩm do ăn phải thức ăn nhiễm vi sinh vật……………………..6
2.2. Ngộ độc do thực phẩm nhiễm các chất hoá học……………………………….8
2.3. Ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc……………………………….8
2.4. Ngộ độc do quá trình bảo quản và chế biến…………………………………...9
Chương 3 Các loại độc tố có trong thủy sản……………………………………..…9
3.1. Urê…………………………………………………………………...…9
3.2. Thủy ngân………………………………………………………………9
3.3. PCBs……………………………………………………………………9
3.4. Ciguatera……………………………………………………………....10
3.5. Tetrodotoxin………………………………………….………………10
3.6. DSP………………………………………………………………...…12
3.7. PSP……………………………………………………………………12
3.8. NSP……………………………………………………………...…....12
3.9. ASP………………………………………………………………..….12
3.10. Scombroid………………………………………………………...…13
Chương 4 Các loại thủy sản chứa độc……………………………………….…….13
4.1. Các loại cá độc………………………………………………...…..….13
4.1.1. Cá nóc……………………………………………………...……..13
4.1.2. Các loại cá độc khác………………………………………...……15
4.2. Cóc……………………………………………………………………15
4.3. Bạch tuột đốm xanh…………………………………………………..16
4.4. Cua mặt quỷ…………………………………………………………..17
4.5. Các loại trai-sò………………………………………………………..17
4.6. Ba ba………………………………………………………………….17
4.7. Các loại rắn biển……………………………………………………...18
Chương 5 1 số biện pháp phòng tránh cơ bản…………………………………….18
5.1. Đối với dị ứng ngoài da………………………………………………18
5.2. Đối với ngộ độc thực phẩm khi ăn phải…………………………...…18
Chương 6 Kết luận…………………………………………………………..........18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Mối nguy từ vi sinh vật…………………………………………………7
Bảng 2.2.Tác hại của môi trường …………………...............................................7
Bảng 2.3. Cơ chế tạo mối nguy gắn liền với môi trường…………………………8
Bảng 2.4.Độc tố gắn liền với loài………………………………………………... 8
Bảng 2.5.Tác hại gắn liền với loài ………………………………………………..8
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1. ……………………………………………………………………….…..5
Hình 2.1. Virus hepatis……………………………..................................................6
Hình 2.2. Virus rota……………………………………………………………...…6
Hình 2.3. Sán lá gan……………………………………………………………..…6
Hình 2.4. Chu trình phát triển của sán………………………………………..……6
Hình 2.5. Cá chết do nhiễm độc………………………………………………… 7
Hình 2.6. Cá nóc…………………………………………………………………...8
Hình 3.1. CTCT của Ciguatera………………………………………………… .10
Hình 3.2. CTCT của Tetrodotoxin...........................................................................10
Hình 3.3. CTCT của Scombro…………………………………………………….13
Hình 4.1. Các loại các nóc-1………………………...…………………………….14
Hình 4.2. Các loại các nóc-2………………………...…………………………….15
Hình 4.3.Các loại cóc…………………………………………………...…………16
Hình 4.4. Cua mặt quỷ…………………………………………………………….17
Hình 4.5.Các loại trai-sò thường gặp………………………………...……………17
Hình 4.6.Các loại rắn biển thường gặp………...………………………………….18
1) Giới thiệu về độc tố từ thuỷ sản:
1.1).Giới thiệu chung:
-Nhận đinh: “Dù mang lại nguồn dinh dưỡng cao, nhưng nếu không được bảo quản, chế biến kỹ “tặng vật từ biển” sẽ trở thành hiểm hoạ đối với sức khỏe.”
-Lợi ích từ thủy sản:
hàm lượng năng lượng thấp
giàu protein
chứa ít mỡ (nhưng giàu mỡ không bão hoà)
cholesterol gần như không đáng kể (trừ tôm, mực) vitamin và chất khoáng phong phú
-Mặt trái từ thủy sản: Hàng năm, tại Mỹ có 3, 3 đến 12, 3 triệu trường hợp ngộ độc, dẫn đến 3.900 trường hợp tử vong do các tác nhân gây bệnh bắt nguồn từ hải sản
-Ở các nước đang phát triển, tình hình còn bi đát hơn.Chỉ tính các căn bệnh do nó gây ra đã khiến 1, 5 tỷ người bị tiêu chảy và hơn 3 triệu trẻ em chết vì chứng bệnh này hàng năm.
-Tại Việt Nam chưa có thống kê chính xác các trường hợp ngộ độc hải sản. Nhưng có lẽ bạn không thể quên các đợt cảnh báo về những cái chết do ăn cá nóc hay các loài nhuyễn thể (cua, sò, ốc…) trên các phương tiện truyền thông trong những năm qua, dù Viện Hải dương học quốc gia đã công bố 39 loài hải sản ở các vùng biển Việt Nam mang độc tố. Do vậy, dù là thức ăn ngon nhưng khi ăn, bạn cần dè chừng
1.2). Phân loại ngộ độc thực phẩm:
Ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện dưới hai dạng: Ngộ độc cấp tính và ngộ độc mãn tính.
1.2.1).Ngộ độc cấp tính:
Thường 30 phút đến vài ngày sau khi ăn thức ăn bị ô nhiễm có các biểu hiện: Đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn mửa liên tục, mệt mỏi, khó chịu, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. . . Ngộ độc cấp tính thường do ăn phải các thức ăn có nhiễm vi sinh vật hay các hoá chất với lượng lớn.
1.2.2)Ngộ độc mãn tính:
Thường không có các dấu hiệu rõ ràng sau khi ăn phải các thức ăn bị ô nhiễm, nhưng chất độc có trong thức ăn này sẽ tích luỹ ở những bộ phận trong cơ thể, gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá các chất, rối loạn hấp thụ gây nên suy nhược, mệt mỏi kéo dài hay các bệnh mãn tính khác, cũng có khi các chất độc gây biến đổi các tế bào và gây ung thư. Ngộ độc mãn tính thường do ăn phải các thức ăn ô nhiễm các chất hoá học liên tục trong thời gian dài.
Hình 1.1.
2). Nguyên nhân gây ngộ độc ở thủy sản:
Nguyên nhân gây ngộ độc ở thủy sản rất đa dạng và biểu hiện cũng rất phức tạp. Tuy nhiên các nhà khoa học phân chia ngộ độc ra 4 nhóm nguyên nhân chính sau:
2.1).Ngộ độc thủy sản do ăn phải thức ăn nhiễm vi sinh vật:
- Do vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ biến trong ngộ độc thực phẩm. Thường gặp do vi khuẩn gây bệnh thương hàn (Salmonella) vi khuẩn gây bệnh lỵ (Shigella), vi khuẩn gây tiêu chảy (E.Co li) hoặc nhiễm các độc tố của vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus).
- Do vi rút: thường gặp do các loại vi rút gây viêm gan A (Hepatis virut A), Virut gây bệnh bại liệt (Polio Picornavirus), virut gây tiêu chảy (Rota virus)
Hình 2.1: Virus hepatis Hình 2.2: Virus rota
- Do kí sinh trùng: Sán lá gan, sán bò, ấu trùng sán lợn, các loại đơn bào (Amip, trùng lông...), các loại giun và ấu trùng giun.
Hình 2.3: Sán lá gan
Hình 2.4. Chu trình phát triển của sán
-Do nấm mốc và nấm men: Thường gặp do loài Aspergillus, Penicilium, Furanium~ Candida... Nguy hiểm hơn là một số loài nấm mốc có khả năng sinh độc tố như Aflatoxin gây ung thư.
Bảng 2.1.Mối nguy từ vi sinh vật
Mối nguy
Bệnh
Salmonella
Thương hàn
Cl. Botulium
Ngộ độc thần kinh
Vibrio spp.
Bệnh tả, buồn nôn
S. Aureus
Tiêu chảy
Giun tròn
Viêm ruột
Sán lá
Bệnh sán lá gan (viêm túi mật, viêm mật huyết thanh, ung thư mật). Bệnh sán lá phổi, bệnh sán lá đường ruột
Sán dây
Bệnh sán dây
Động vật nguyên sinh
Gây bệnh lỵ Amip
2.2).Ngộ độc thủy sản do ô nhiễm các chất hoá học:
-Do ô nhiễm các kim loại nặng: Thường gặp do ăn thủy sản được nuôi trong những vùng nước ô nhiễm kim loại nặng. Các kim loại thường gây ô nhiễm như: Chì, Đồng, Asen, Thuỷ ngân, Cadimi...
Hình 2.5: Cá chết do nhiễm độc
-Do các loại phụ gia thực phẩm: thường gặp là các loại thuốc dùng bảo quản thực phẩm (cá, thịt, rau, quả... ), các loại phẩm mầu độc đùng trong chế biến thực phẩm.
Bảng 2.2.Tác hại của môi trường
Mối nguy
Bệnh
Độc tố vi nấm
Ung thư
Kim loại nặng
Ngộ độc kim loại nặng
Dư lượng thuốc thú y
Nhờn thuốc kháng sinh, dị ứng, ung thư
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Độc tích luỹ, ung thư
Chất tẩy rửa và khử trùng
Ngộ độc, dị ứng
Dầu máy
Ngộ độc
Bảng 2.3. Cơ chế tạo mối nguy gắn liền với môi trường
Độc tố vi nấm(Aflatoxin, ochratoxin, …)
Do ô nhiễm môi trường, do thủy sản ăn phải thức ăn có chứa nấm mốc độc (lạc mốc)
Kim loại nặng (Pb, Hg, …)
Do ô nhiễm môi trường (chất thảy từ nhà máy, khai thác mỏ, …)
Dư lượng thuốc thú y(Chloramphenicol, …)
Trị bệnh thủy sản (HC cho phép và không cho phép) à Thu hoạch sớm hơn quy định à tạo dư lượng trong cơ thể thủy sản nuôi
Thuốc bảo vệ thực vật (DDT, …)
Khu vực nuôi bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật từ hoạt động trồng trọt, nông nghiệpà Tạo dư lượng trong cơ thể thủy sản nuôi
Các chất tẩy rửa, khử trùng (các khâu chế biến)
Nhiễm gián tiếp (dụng cụ) hay trực tiếp (rơi vãi) vào thủy sản
Các loại dầu máy
Do môi trường ô nhiễm, nhiễm vào gián tiếp hay trực tiếp
2.3).Ngộ độc do ăn phải thủy sản có sẵn chất độc:
Bản thân chất độc có sẵn trong thủy sản, khi chúng ta ăn các thủy sản có chứa sẵn các chất độc này rất có thể bị ngộ độc.
Hình 2.6: Cá nóc
Động vật độc: Thường do ăn phải các loại nhuyễn thể, cá nóc độc, ăn cóc, mật cá trắm ...
Bảng 2.4.Độc tố gắn liền với loài
Mối nguy
Tên lòai
PSP, DSP, ASP, NSP (do vi tảo)
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
CFP (do vi tảo)
Các loại cá sống ở rạn san hô (cá hồng, cá mú…)
Histamine (có nhiều ở cá có thịt đỏ)
Cá ngừ, cá thu
Tetrodotoxin (độc tố)
Cá nóc, bạch tuộc xanh
Bảng 2.5.Tác hại gắn liền với loài
Mối nguy
Gây bệnh
ASP
Hội chứng mất/giảm trí nhớ (amnesic shelfish poisoning)
DSP
Hội chứng tiêu chảy (Diarrhetic shelfish poisoning)
NSP
Hội chứng liệt thần kinh (Neurotoxic shelfish poisoning)
PSP
Hội chứng liệt cơ (Paralytic Shelfish poisoning)
CFP
Hội chứng rối loạn đường ruột, hệ thần kinh và tim mạch
(Ciguatera Fish Poisoning)
Tetrodotoxin
Liệt thần kinh, cơ, hệ tuần hoàn
Histamin
Dị ứng
2.4).Ngộ độc do quá trình bảo quản và chế biến:
-clostridium botulinum type E sẽ sản sinh ra một độc tố khi cá được hun khói, trứng cá hoặc cá ướp muối không moi ruột. Tụ cầu vàng (staphylococcus aureus) cũng thường gây ngộ độc nếu không được bảo quản phù hợp…
3).Các loại độc tố có trong thủy sản:
3.1).Urê:
-Urê một loại phân bón hóa học được dùng trong nông nghiệp để tăng lượng đạm cho cây trồng, chứ không phải là hóa chất bảo quản thực phẩm.Trong mấy năm gần đây đã có nhiều người kinh doanh thực phẩm, thủy hải sản tươi sống sử dụng phân urê trộn với đá để ướp lạnh hoặc xát trực tiếp vào thịt, cá để bảo quản thực phẩm, có thể gây ngộ độc cho người tiêu dùng
-Triệu chứng:Khi ăn phải các loại thịt cá, hải sản có chứa dư lượng phân urê cao tới một mức nào đó, người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhiều lần... rất nguy hiểm. Còn nếu ăn phải thường xuyên, nay một ít, mai một ít, về lâu dài người ăn sẽ bị ngộ độc mạn tính, với các dấu hiệu mất ngủ kéo dài, đau đầu, nhức mỏi cơ thể, giảm trí nhớ,v.v
-Tuy cho đến nay chúng ta chưa có thống kê về những trường hợp bị ngộ độc cấp do sử dụng phân bón urê bảo quản thực phẩm nhưng rõ ràng đây là một việc làm có hại cho sức khỏe con người càn được nghiêm cấm kịp thời nếu không hậu quả sẽ khôn lường.
-Sở dĩ người ta dùng phân bón urê trong bảo quản thịt, cá, hải sản... vì nó có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn nên có khả năng kéo dài thời gian bảo quản, giữ thực phẩm tươi lâu không bị ươn thối, nhưng tác hại của việc lạm dụng phân bón này rất lớn. Những thịt, cá, được bảo quản bằng phân bón urê sau đó dù có được rửa đi rửa lại bao nhiêu lần vẫn không loại bỏ được hết các dẫn suất độc hại của urê đã ngấm sâu vào trong thực phẩm.
-Phòng tránh:Để hạn chế tác hại của việc lạm dụng urê trong bảo quản thực phẩm, các bà nội trợ khi mua thịt, cá, hải sản cần kiểm tra, quan sát kỹ, chỉ mua những thực phẩm đảm bảo, kiên quyết không mua những loại nghi ngờ có bảo quản urê. Khi chọn lọc và chế biến cần chú ý phân biệt mùi amoniac tự nhiên trong thực phẩm mới biến chất (thường có ít, bốc hơi rất nhẹ) với mùi amoniac từ urê bốc lên mạnh khi đun nóng. Nếu phát hiện thấy đã mua nhầm phải thực phẩm được bảo quản bằng phân bón urê nên loại bỏ không dùng nữa vì ăn cũng mất ngon mà còn có hại
3.2). Thủy ngân:
- Dưới dạng methylmercury là một chất phế thải trong kỹ nghệ sản xuất bột giấy. Cá bé nhiễm thủy ngân, sau đó lại bị cá lớn ăn vào. Bởi lý do nầy, cá càng lớn (cá Tuna, cá mập shark, cá lưỡi kiếm sword fish) và những cá ở cuối dây chuyền thực phẩm càng nhiễm nhiều thủy ngân hơn cá nhỏ…
-Tác hại:Ăn phải những cá nầy về lâu về dài chúng ta cũng sẽ bị tác dụng của ngộ độc thủy ngân. Hệ thần kinh trung ương là nơi dễ bị thủy ngân tác hại nhất
3.3).PCBs (polychlorinated biphenyls) và Dioxin:
-Những chất phế thải kỹ nghệ cũng có thể nhiễm vào môi sinh và từ đó nhiễm vào các loại thủy sản. Cũng như phần lớn các hóa chất ô nhiễm khác chúng chỉ tác hại đến sức khỏe nếu chúng ta bị nhiễm trong một thời gian lâu dài mà thôi.
-Tác hại:PCBs và Dioxin thường tác hại đến sự tạo lập bào thai và cũng có thể gây ra ung thư
3.4). Ciguatera:(CFP- Ciguatera Fish Poisoning)
Hình 3.1. CTCT của Ciguatera
-Độc tố gây độc phổ biến nhất.Độc tố mạnh gấp 1000lần so với Asen, rất bền nhiệt, không bị phân hủy trong quá trình nấu nướng. Có khoảng 400 loài cá có thể nhiễm độc.
-Độc tố thiên nhiên do tảo vi sinh Dinoflagellate sinh ra. Các loại cá vùng biển Caraibe, chẳng hạn như cá barracuda, amberjack, red snapper và grouper đều có thể bị nhiễm loại độc tố này.
- Độc tố Ciguateratích tụ trong đầu, gan, ruột và trong buồng trứng của cá.
-Trước đây, tình trạng ngộ độc ciguatera chỉ xảy ra ở Nam Thái Bình Dương, vùng Caribbe và Ấn Độ Dương, nhưng nay đã lan khắp châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. Điển hình ở Mỹ, kể từ thập niên 1970 đến nay, các vụ ngộ độc hải sản đã tăng gấp 5 lần lên hơn 250 ca mỗi năm. Trong khi đó, do nhập khẩu phần lớn hải sản,Hong Kong mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ ngộ độc ciguatera so với mức chưa đến 10 vụ vào những năm 1980.
-Nguyên nhân: Các nhà khoa học ở Viện Hải dương Woods Hole (Mỹ) cho rằng khi đại dương ấm dần lên do ảnh hưởng của khí thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm chất hóa học, các rặng san hô bị hư tổn và tảo độc có cơ hội sinh sôi. Tình trạng ngộ độc ciguatera ngày càng gia tăng là do hiện tượng biến đổi khí hậu tác động lên các dải san hô ngầm, nơi hàng chục loài cá thường xuyên lui tới kiếm ăn. Chúng hấp thu hóa chất độc hại khi ăn phải những loài cá nhỏ hơn đã tiêu thụ tảo độc.
-Triệu chứng:ở người bị ngộ độc, triệu chứng thường gặp là rối loạn tiêu hóa, ngứa ngáy, khó thở, nhịp tim rối loạn, mệt mỏi, đau nhức bắp cơ, cũng như có cảm giác tê tê ở đầu các ngón tay và đầu các ngón chân. kéo .Thời gian bị bệnh kéo dài từ 2 – 3 ngày, nhiều trướng hợp kéo dài từ vài tháng cho đến 1 năm. Có thể gây vỡ mạch máu dẫn đến tử vong.Một điểm khá đặc biệt khác là bệnh nhân có thể bị nghịch đảo (inversion) cảm giác nóng và lạnh nghĩa là nóng thì cảm thấy lạnh và ngược lại!
3.5). Tetrodotoxin: (TTX) C11 H17 O8 N3
Hình 3.2. CTCT của Tetrodotoxin
-Là chất độc thần kinh, rất độc, gây tử vong cao, chất này cũng được phân lập từ một số loại vi khuẩn: epiphytic bacterium, vibrio species, pseudomonas species (Yasumoto 1987)
- Tetrodotoxin không phải là proteine, tan trong nước, không bị nhiệt phá huỷ, nấu chín hay phơi khô, sấy, độc chất vẫn tồn tại (có thể bị phân huỷ trong môi trường kiềm hay acid mạnh).Tetrodotoxin có tính bền vững rất cao: Cho vào dung dịch HCl (axitclohiđơríc) 0,2 đến 0,3% sau 8 giờ mới bị phân huỷ; đun sôi (100oC) thì sau 6 giờ mới giảm được một nửa độc tính;muốn phá hủy hoàn toàn độc tính phải đun sôi ở 200oC trong 10’.
- Nếu chỉ tính theo khối lượng, thì TTX độc gây chết gấp 10 lần nọc rắn hổ mang, và hơn 10 000 lần so với cyanua.
- Nguồn gốc: tetrodotoxin tìm thấy trong da, gan, cơ thịt một số loài như: cá nóc, bạch tuộc. Nguồn gốc sinh ra tetrodotoxin hiện nay còn chưa biết rõ. Người ta cho rằng, tetrodotoxin sinh ra do sự ký sinh của một số loài phiêu sinh động vật lên cơ thể thủy sản.
- Cơ chế gây độc TTX: ức chế hoạt động bơm kênh Na+ và K+ qua màng tế bào thần kinh cơ, ngừng dẫn truyền TK- cơ gây liệt cơ xương, cơ hô hấp...Sau khi ăn cá Nóc có TTX, chất độc này hấp thụ nhanh qua đường ruột, dạ dày trong 5-15phút. Ðỉnh cao TTX trong máu là 20 phút và thải tiết qua nước tiểu sau 30phút tới 3-4 giờ. Ăn cá Nóc có TTX từ 4-7g sẽ gây ra triệu chứng ngộ độc. Theo cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ liều tử vong đối với người là 1-2mg.
-Triệu chứng:
Triệu chứng nhẹ: xuất hiện sớm sau ăn cá Nóc( tươi, khô, mắm cá) từ 5-10 phút, muộn hơn có thể đến 3 giờ:
Tê lưỡi, miệng, môi, mặt, tê ngón và bàn tay, ngón chân và bàn chân.
Ðau đầu, vã mồ hôi.
Ðau bụng, buồn nôn và nôn, tăng tiết nước bọt.
Triệu chứng nặng:
Loạn ngôn, mất phối hợp, mệt lả.
Yếu cơ, liệt cơ tiến triển, suy hô hấp, tím, ngừng thở, co giật.
Mạch chậm, huyết áp hạ và hôn mê.
-Có thể xuất hiện: Tăng huyết áp do thiếu oxy hoặc ở người bệnh đã có bệnh tăng huyết áp từ trước.
-Tình trạng ngộ độc :
Năm 1999: Có 10 vụ ngộ độc, với 84 người mắc, 13 người tử vong
Năm 2000: Có 18 vụ ngộ độc, với 85 người mắc, 21 người tử vong
Năm 2001: Có 31 vụ ngộ độc, 168 người mắc, 28 người tử vong.
Tháng 1-2/2002: Có 6 vụ, 28 người mắc, 3 người tử vong do ăn phải cá nóc khô và cá nóc đông lạnh
Ngộ độc các nóc không chỉ ở các tỉnh ven biển mà ở cả các tỉnh nội địa do ăn phải cá nóc khô, cá nóc đông lạnh nhử ở Hà Nội, Bắc Ninh, Kon Tum, Daklak, Tây Ninh, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh.Tỷ lệ chết do ngộ độc cá nóc so với chết do ngộ độc thực phẩm tăng từ 19% năm 1999 lên gần 50% đầu năm 2000. Nhiều gia đình ăn cá nóc chết cả nhà.
-Ðề phòng ngộ độc:
Biện pháp tốt nhất là không ăn cá Nóc.
Khi ăn phải cá nghi là cá Nóc (có dấu hiệu tê môi, tê bàn tay): gây nôn và uống thuốc giải độc ngay (than hoạt và sorbitol) đồng thời phải đến ngay bệnh viện - Khoa Hồi sức cấp cứu, Chống độc để xử trí.
Người đi biển đánh cá, mỗi gia đình nên có một túi cấp cứu bao gồm: than hoạt nhũ, canun Mayo hai chiều.
Không được phơi khô cá Nóc làm cá thường, không làm chả cá Nóc, bột cá Nóc để bán
3.6). DSP(Diarrhetic Shellfish Poisoning)-độc tố gây tiêu chảy:
- nhóm gồm nhiều độc tố, sinh ra do nhuyễn thể ăn phải tảo độc thuộc nhóm dinoflagellates loài Dinophysis spp, Aurocentum, prorocentrumlima.
- Triệu chứng: Tiêu chảy là triệu chứng phổ biến nhất được báo cáo (92%),theo sau là buồn nôn (80%) và ói mửa (79%), với khởi phát 30 phút đến 12 giờ, kể từ uống.Trường hợp nghiêm trọng trong vòng 3 ngày (Asomata et al, 1978, Viviani 1992, Aune & Yndstad 1993).Nạn nhân có thể bình phục sau 3-4 ngày không cần điều trị. Chưa thấy tử vong.
- Tình trạng ngộ độc:Các báo cáo trường hợp đầu tiên của DSP đã ở Hà Lan trong những năm 1960, tiếp theo là các báo cáo tương tự trong cuối thập niên 1970 từ Nhật Bản (Aune & Yndstad 1993). Kể từ đó, hơn 1.300 trường hợp đã được báo cáo từ Nhật Bản, với mùa cao điểm từ tháng tư-tháng chín. Dịch khác đã được báo cáo tại châu Âu và Nam Mỹ cũng như Viễn Đông. Tại Tây Ban Nha, hơn 5.000 trường hợp đã được báo cáo năm 1981; Tại Pháp vào năm 1984 và 1986, trên 2000 trường hợp đã được báo cáo hàng năm và trên 300 trường hợp đã được báo cáo tại Scandinavia năm 1984 (Asomata et al, 1978, Yasumoto et al, 1980, Viviani 1992 , Aune & Yndstad 1993).Trai xuất khẩu từ Đan Mạch về Pháp DSP gây ra ngộ độc cho hơn 400 người trong năm 1990 (Hald et al, 1991). Cuối cùng vào năm 1991 DSP đã được báo cáo trong hơn 100 người ở Chile; năm 1992, DSP đã được phát hiện ở nồng độ độc hại trong sò ốc tại Uruguay (Lembeye et al, 1993, Mendez 1992, Aune & Yndstand 1993). Mặc dù DSP được báo cáo trên toàn thế giới, nhưng các khu vực bị ảnh hưởng cao nhất xuất hiện vẫn ở Châu Âu và Nhật Bản (Aune & Yndstad 1993).
3.7). PSP(Paralytic Shellfish poisoning)-độc tố gây liệt cơ: C10H17N7O4
-Tương tự như Ciguatera, PSP cũng xuất phát từ tảo vi sinh Dinoflagellate. Sò hến nhiễ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 167362.doc
- 167362.ppt