Bài tập nhóm Phân tích và so sánh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam và ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Hiện nay ở nước ta Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đã có những bước phát triển nhanh chóng và đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Theo thống kê, tỷ lệ DNV&N hiện chiếm tới 95% → 97% tổng số doanh nghiệp, góp phần tạo ra thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế một cách đáng kể. Các DNV&N có quy mô số lượng lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, chiến lược kinh doanh đa dạng, nên đây cũng chính là khách hàng tiềm năng của các Ngân hàng thương mại. Doanh số, dư nợ cho vay tại các NHT M đối với DNV&N liên tục tăng. Hiện nay, đặc biệt là trong năm 2012 này kinh tế Việt Nam trong giai đoạn suy thoái kinh tế do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đã ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng. Điều đó, đã làm cho hầu hết các DNV&N gặp khó khăn và khiến cho nhu cầu vốn đối với số Doanh nghiệp này trở lên bức thiết hơn bao giờ hết. Dẫn đến việc cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các DNV&N trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Tuy nhiên nó cũng là 1 cơ hội lớn cho các Ngân hàng thương mại nếu có những chiến lược, định hướng phù hợp

pdf26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm Phân tích và so sánh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam và ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN ĐÀO TẠO SĐH – ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ------&------ BÀI TẬP NHÓM MÔN HỌC: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & SỰ PHÁT TRIỂN Đề tài: Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li “PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SME) TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI” Thành viên nhóm: Họ và tên Mã học viên Trương Xuân Hoàng CH210409 Nguyễn Thị Hiền CH210400 Phan Thị T hanh Loan CH210448 1 MỤC LỤC Formatted: Font: 15 pt Formatted: Centered Formatted: Top: (No border), Bottom: (No border), Left: (No border), Right: (No border), Different first page header I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI Formatted: Font: 13 pt, Not Bold Formatted: Justified, Indent: Left: 0", DNV&N . ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... . 2 Hanging: 0.53", Right: 0.22", Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.53", Left + 6.26", 1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân Right,Leader: … + Not at 6.1" hàng thương mại. .. ..... .... ..... .... ..... .... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... . 2 1.1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: .. ..... .... ..... .... ..... .... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... . 2 1.1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các Ngân hàng thương mại. .... . 5 II. Thực trạng của hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN và ngân hàng TMCP Quân Đội. . ..... .... ..... .... 10 2.1. Tại Ngân hàng MB. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 10 2.1.1. Sự tăng trưởng số lượng KH là DNV&N. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 10 2.1.2. Tăng trưởng dư nợ của DNV&N ... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 11 2.1.3. Nợ xấu của DNV&N ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 13 2.1.4. Thu nhập từ lãi cho vay đối với DNV&N. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 14 2.2. Tại Ngân hàng Công thương. ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... ..... .... ..... .... 14 2.3. So sánh.... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... . 1716 Formatted: Font: 15 pt A. Giải thuyết nghiên cứu Hiện nay ở nước ta Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đã có những bước phát triển nhanh chóng và đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Theo thống kê, tỷ lệ DNV&N hiện chiếm tới 95% → 97% tổng số doanh nghiệp, góp phần tạo ra thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế một cách đáng kể. Các DNV&N có quy mô số lượng lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, chiến lược kinh doanh đa dạng, nên đây cũng chính là khách hàng tiềm năng của các Ngân hàng thương mại. Doanh số, dư nợ cho vay tại các NHT M đối với DNV&N liên t ục tăng. Hiện nay, đặc biệt là trong năm 2012 này kinh tế Việt Nam trong giai đoạn suy thoái kinh tế do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đã ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng. Điều đó, đã làm cho hầu hết các DNV&N gặp khó khăn và khiến cho nhu cầu vốn đối với số Doanh nghiệp này trở lên bức thiết hơn bao giờ hết. Dẫn đến việc cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các DNV&N trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Tuy nhiên nó cũng là 1 cơ hội lớn cho các Ngân hàng thương mại nếu có những chiến lược, định hướng phù hợp. B. Phương pháp nghiên cứu Thống kê, so sánh, phân tích thực trạng trong hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 2 ngân hàng TMCP (Qua số liệu, các yếu tố tác động). Qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá tổng hợp. 1 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N 1. 1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại. 1. 1. 1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: a. Khái niệm và các tiêu chí phân loại doanh nghiệp. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp giữa các nước đó. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta dựa vào hai tiêu thức chủ yếu là quy mô về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc lượng hóa quy mô vừa và nhỏ theo tiêu thức vốn và lao động chỉ mang tính tương đối, bởi hai tiêu thức này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất từng ngành nghề, tính chất vùng, lãnh thổ, tính chất lịch sử. .. Ở Việt Nam, theo điều 3 nghị định của chính phủ số 56/2009/ND-CP của chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có nói : “Doanh nghiệp vừa nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,được chia thành 3 cấp:siêu nhỏ, nhỏ,vừa theo quy mô tổng nguồn vốn( tổng nguồn vốn tương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)hoặc số lao động bình quân năm(Tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). ” Với tiêu chí xác định như trên thì tỷ trọng DNVVN hiện nay đã tăng lên đáng kể chiếm khoảng hơn 95% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đa phần các DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực Thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng và vận tải.. .với mức đóng góp đáng kể trong cơ cấu GDP hằng năm của đất nước. Trên thực tế, có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở một số các tiêu thức như: quy mô vốn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị tài sản cố định, số lao động.... Có hai tiêu t hức phổ biến thường dùng đó là ti êu thức định tính và tiêu thức định lượng. 2 Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như trình độ chuyên môn hóa, năng lực quản lý… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. - Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. - Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng theo chỉ số này) Ở Việt Nam thì tiêu chí phân loại của DNVVN được đưa vào ngay trong điều 3 nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP với nội dung như sau : Doanh Quy mô nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao Khu vực động nguồn vốn động nguồn vốn động I. Nông, lâm >10 người >200 > 20 tỷ nghiệp và thủy <10 người < 20 tỷ đến 200 người đến đến 100 tỷ sản người 300 người II. Công >10 người >200 > 20 tỷ nghiệp và xây <10 người < 20 tỷ đến 200 người đến đến 100 tỷ dựng người 300 người III. Thương >10 người >50 người > 10 tỷ mại và dịch vụ <10 người < 10 tỷ đến 50 đến 100 đến 50 tỷ người người 3 b. Đặc điểm của DNV&N  Ngành nghề kinh doanh và loại hình sở hữu: đa dạng, phong phú. T rong đó, DNV&N kinh doanh trong lĩnh vực chế biến và thương mại là nhiều nhất: ngành thương mại chiếm tới khoảng 40% số lưọng các Doanh nghiệp.  Quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt: Hầu hết các DNV&N có quy mô vốn còn nhỏ hẹp, tiềm lực về vật chất còn nghèo nàn. Theo thống kê, trong hơn 200. 000 doanh nghiệp, Doanh nghiêp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng chiếm 42%, Doanh nghiệp có vốn từ 1 tới 5 tỷ đồng chiếm 37%, Doanh nghiệp từ 5 tới 10 tỷ đồng chiếm tới 8%. Cơ cấu tổ chức, tuỳ theo loại hình sở hữu của DNV&N có quy định về mô hình tổ chức công ty rất chi tiết. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định  Trình độ công nghệ, nguồn nhân lực còn thấp  Năng lực cạnh tranh thấp: Không chỉ hạn chế về chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý mà các DN Việt còn yếu kém thể hiện ở năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt.  Phân bổ tập trung ở các Thành phố lớn c. Nhu cầu về vốn vay của các DNV&N Bài toán vốn luôn luôn là bài toán khó với bất kể một doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và đứng vững trong thị trường lựa chọn, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn cho phát triển Trên thực tế, có khá nhiều giải pháp tìm kiếm nguồn tài trợ vốn cho DNV&N, có thể kể đến một số biện pháp như: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Đây là biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp. T uy nhiên đối với các DNV&N, giải pháp này thường là không thể được, vì một trong những đặc điểm chính của loại doanh nghiệp này chính là ở chỗ người chủ hoặc các hội viên chỉ có phương tiện tài chính hạn chế: và như vậy họ không thể bỏ ra nhiều vốn hơn số vốn họ đã góp cho doanh nghiệp được. 4 Thuê tài chính: Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc, thiết bị và động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhưng thực sự cho thuê tài chính là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp Vay vốn ngân hàng: Đó là giải pháp cổ điển, nhìn chung tất cả các doanh nghiệp đều nghĩ t ới. Các DNV&N do khả năng tích lũy thấp nên các phương án đầu tư thường chủ yếu dựa vào vay tín dụng của các ngân hàng dưới nhiều hình thức. 1. 1. 2. Hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các Ngân hàng thương mại. a. Khái niệm Cho vay DNV&N của Ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng cho đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của mỗi DNV&N, cũng là cơ hội để cho các NHT M cấp tín dụng, thu lợi nhuận. T ất nhiên, khi DNV&N tìm đến NHTM thì họ phải chịu các nguyên tắc nhất định. Bản thân các Ngân hàng cũng phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này. Đó là 2 nguyên tắc khi vay NHTM. Cụ thể: Thứ nhất: Sử dụng vốn vay có mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là một văn bản pháp lý giữa NHTM và khách hàng của mình, bên trong ghi rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên, ghi rõ nội dung về điều kiện cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay của NHTM, số tiền, lãi suất, thời hạn, phương thức trả nợ, tài sản đảm bảo và các cam kết của hai bên với khoản vay… Thứ hai: Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận Đây là một nguyên tắc, điều kiện không thể thiếu trong hợp đồng tín dụng. Bởi cho vay về bản chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên 5 sau một thời gian, phải được hoàn trả cả gốc và lãi. Bản thân các khoản tiền cho DNV&N vay lại là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, được các NHT M huy động từ các khách hàng, đến lịch cũng phải trả nợ. Theo nguyên tắc này, các DNV&N nên có phương án, kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay cho phù hợp. Các NHTM thường xuyên giám sát, theo dõi và thu hồi nợ theo đúng lịch để đảm bảo vòng quay của tiền được liên t ục. Cho vay hay hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chính của NHT M. Hoạt động này lại mang lại nguồn lợi nhuận hàng ngày cho họ. Tuy nhiên hoạt động này hàm chứa rủi ro, còn ảnh hưởng tới toàn hệ thống tài chính b. Hình thức cho vay - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo các quy định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát 6 hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tí n dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. c. Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, t heo một t rật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh, không những vậy, quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát t iến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng có thể nhanh chóng xác định các công việc cần điều chỉnh để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. Quy trình cho vay tổng quát Kết quả sau khi Các giai đoạn của Nguồn và nơi cung cấp Nhiệm vụ của ngân kết thúc một giai quy trình thông tin hàng ở mỗi giai đoạn đoạn Khách hàng đi vay cung Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ 1.Lập hồ sơ đề nghị cấp hướng dẫn lập hồ sơ sơ để chuyển sang cấp tín dụng cho khách hàng bộ phận phân tích - Hồ sơ đề nghị vay từ Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả 2.Phân tích t ín dụng giai đoạn 1 chuyển sang. các mặt tài chính và phi thẩm định để - Các thông tin bổ sung từ tài chính do các cá chuyển sang bộ 7 phỏng vấn, hồ sơ lưu nhân hoặc bộ phận phận có thẩm trữ… thẩm định thực hiện quyền và quyết định cho vay. - Các tài liệu và thông tin Quyết định cho vay - Quyết định cho từ giai đoạn 2 chuyển hoặc từ chối của cá vay hoặc từ chối. 3.Quyết định tín sang và báo cáo kết quả nhân hoặc hộ được - Tiến hành các thủ dụng thẩm định. giao quyền phán quyết tục pháp lý như ký - Các thông tin bổ sung hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác - Quyết định cho vay và Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài các hợp đồng liên quan từ theo các điều kiện khoản tiền gửi cho 4.Giải ngân - Các chứng từ làm cơ sở của hợp đồng tín dụng khách hàng hoặc giải ngân chuyển trả cho đơn vị cung cấp - Các thông tin từ nội bộ -Phân tích hoạt động - Báo cáo kết quả ngân hàng. tài khoản, các báo cáo giảm sát và đưa ra - Các báo cáo tài chính tài chính, kiểm tra cơ các giải pháp xử 5. Giám sát, thu nợ theo định kỳ. sở của khách hàng. lý. và thanh lý tín dụng - Các thông tin khác. - T hu nợ. - Lập các thủ tục - T ái xét và xếp hạng. để thanh lý tín Thanh lý tín dụng dụng d. Những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại NHTM - Xuất phát từ bản thân Ngân hàng thương mại: + Quy mô vốn của NHTM: Quy mô vốn của NHTM ảnh hưởng lớn tới việc cho vay của họ. Quy mô vốn NHTM lớn, cơ cấu ổn định sẽ cho phép các NHTM có thể theo đuổi một cơ cấu tín dụng hợp lý + Chiến lược Khách hang, chính sách tín dụng của NHTM: thể hiện toàn bộ định hướng tài trợ của ngân hàng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ (về lựa chọn ngành nghề tài trợ, chính sách lãi suất, phí áp dụng cho các đối tượng khách hàng... ) nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng. + Quy trình cho vay: Quy trình cho vay ảnh hưởng khá lớn đến khả năng 8 tiếp cận nguồn vốn của Doanh nghiệp. Nếu quy trình này rõ ràng, linh hoạt dẫn đến việc triển khai thẩm định các khoản vay của Doanh nghiệp trở nên nhanh chóng. + Quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại: Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống cơ bản, chiếm khoảng 60 – 70% tổng thu nhập của NHTM, tuy nhiên cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng chỉ có thể được mở rộng trong điều kiện công tác quản trị phòng ngừa rủi ro của NHT M được thực hiện tốt. - Xuất phát từ các DNV&N: + Năng lực Tài chính và đạo đức của khách hàng: do Vốn chủ sở hữu và tài sản của các DNV&N là thấp, năng lực tài chính chưa cao nên chưa tạo dựng được uy tín đối với Ngân hàng; cũng như khó có thể tìm được người đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của mình. Vì vậy, việc khó tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng đối với các DNV&N là điều hoàn toàn dễ hiểu. Yếu tố đạo đức khách hàng thể hiện ở việc lập các sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính khi doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hang. Điều này làm gia tăng thêm thời gian thẩm định và tâm lý l o ngại cho ngân hàng. + Phương án sản xuất kinh doanh: Trên thực tế các DNV&N thường có xu hướng đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư mạo hiểm. Mặt khác, đa số các DNV&N đều thiếu kinh nghiệm lập dự án, phương án sản xuất - kinh doanh thì còn thiếu sức thuyết phục. - Các nhân tố về kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý: Như môi t rường pháp lý, tình hình kinh tế vĩ mô… e. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu của cho vay đối với các DNV&N - Doanh số - Dư nợ cho vay - Tỷ lệ nợ xấu - Thu nhập từ hoạt động cho vay Formatted: Centered, Level 1 9 II. Th ực trạn g củ a h oạt động ch o vay đối với DNV&N tại Ngân hàng Formatted: Font: 14 pt TMCP Công Th ương VN và ngân hàng TMCP Q uân Đội. Formatted: Font: 14 pt Formatted: Centered 2. 1. Tại Ngân hàng MB Formatted: Level 1 2. 1. 1. Sự tăng trưởng số lượng KH là DNV&N Với xuất phát từ ý tưởng ban đầu là ngân hàng phục vụ đối tượng Khách hàng quân đội là chính, trải qua 17 năm hình thành và phát triển, MB đã có sự thay đổi khá lớn về chiến lược cũng như cách thức triển khai tìm kiếm và mở rộng đa dạng các loại đối tượng Khách hàng trong đó đặc biệt là đối tượng D
Luận văn liên quan