Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.514.215 km², chiếm tới 
một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Lãnh thổ Brasil tiếp giáp với các quốc gia và vùng 
lãnh thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guy ana, Paraguay, Peru, 
Suriname, Uruguay và Venezuela. Brasil có quốc gia có diện tích lớn thứ năm trên thế 
giới, chỉ đứng sau Nga, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4 
múi giờ khác nhau. Brasil còn có một đường bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây 
Dương.
Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế 
giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này 
để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung 
lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon 
rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát 
triển cùng với một hệ thống sinh vật p hong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông 
Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó 
còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và 
đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil.
Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia 
địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là 
những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước 
này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây 
Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao 
nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3234 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Kinh tế phát triển của Brazil, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: Lời mở đầu 
Gần đây, nói về châu Mỹ Latinh chúng ta không còn thấy xa lạ, nhưng hơn ba chục năm 
về trước thì nhiều người cảm thấy ngỡ ngàng chả khác gì Christophe Colombo "phát 
hiện" ra châu Mỹ..Trong bài này, nhóm chúng tôi nghiên cứu về Brazil – một đất nước 
điển hình về mọi khía cạnh trong khu vực Nam Mỹ. Đất nước Brazil rộng lớn, chiếm một 
nửa diện tích Nam Mỹ chia làm nhiều miền khác nhau. Brazil, nơi tập trung nhiều khủng 
hoảng sâu sắc của nhà nước nửa thực dân, nửa phong kiến, nơi nhân dân với sức sáng tạo 
phong phú, đã sản sinh ra một văn hóa độc đáo, có một diện mạo riêng, một âm hưởng 
riêng, dồi dào sức trẻ và một nền kinh tế đa dạng. 
Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: Brasil, phiên âm tiếng Việt: Bra-xin, Hán Việt: Ba Tây), tên 
gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa 
do Brasil), là một quốc gia thuộc khu vực Nam Mỹ. 
- Tên nước : Cộng hòa Liên bang Bra-xin. 
- Thủ đô: Bra-xi-li-a (khoảng 2,1 triệu dân). Các thành phố lớn khác: Xao Pau-lô, Ri-u đê 
Gia-nây-ru, Poóc-tu A-lê-grê. 
- Vị trí địa lý : ở Nam Mỹ, có biên giới chung với hầu hết các nước Nam Mỹ trừ Chi-lê 
và Ê-qua-đo. 
- Diện tích : 8.511.965 km2 . 
- Khí hậu : nhiệt đới, nhiệt độ tương đối cao suốt năm. 
- Dân số : 181 triệu người (2006). 
- Tôn giáo : 80% theo Cơ đốc giáo. 
- Ngôn ngữ : Tiếng Bồ Đào Nha. 
- Tiền tệ: Đồng Rê-an (Real). 
- Quốc khánh : 7/9 (Ngày Độc lập). 
- Tổng thống: Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa Xiu-va (tái đắc cử nhiệm kỳ II 2007-2011). 
- Chủ tịch Thượng viện : An-tô-ni-ô Các-lốt Pei-xô-tô. 
- Chủ tịch Hạ viện : An-đô Rê-bê-lô. 
-Bộ trưởng Ngoại giao: Xên-xu Lu-it Nu-net A-mô-rim (01/01/2003) 
Một số hình ảnh về Brazil: 
Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Brazil 
I. L ãnh thổ và địa hình – Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên 
1. L ãnh thổ và địa hình: 
Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.514.215 km², chiếm tới 
một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Lãnh thổ Brasil tiếp giáp với các quốc gia và vùng 
lãnh thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, 
Suriname, Uruguay và Venezuela. Brasil có quốc gia có diện tích lớn thứ năm trên thế 
giới, chỉ đứng sau Nga, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4 
múi giờ khác nhau. Brasil còn có một đường bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây 
Dương. 
Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế 
giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này 
để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung 
lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon 
rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát 
triển cùng với một hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông 
Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó 
còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và 
đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil. 
Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia 
địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là 
những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước 
này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây 
Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao 
nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana. 
 2.Khí hậu: 
Phần lớn diện tích Brasil nằm trong khoảng từ xích đạo cho đến đường chí tuyến nam. 
Mặc dù 90% lãnh thổ Brasil nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng 
khác trên đất nước vẫn có những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí 
hậu Brasil chuyển dần từ khí hậu nhiệt đới (giữa chí tuyến nam và xích đạo) cho đến khí 
hậu cận nhiệt tương đối ôn hòa (nằm dưới chí tuyến nam). Brasil có tổng cộng năm dạng 
khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và cận nhiệt đới. 
Nhiệt độ trung bình năm quanh đường xích đạo khá cao, trung bình đạt khoảng 25°C. 
Tuy nhiên trong những ngày nóng bức nhất của mùa hạ, nhiệt độ tại một số vùng của 
Brasil có thể lên tới 40°C. Miền nam Brasil có khí hậu tương đối cận nhiệt đới và có thể 
có sương giá về mùa đông. Tuyết rơi có thể xảy ra ở những vùng núi cao như Rio Grande 
do Sul hay Santa Catarina. Lượng mưa tại Brasil nhìn chung tương đối cao, khoảng 1000 
đến 1500 mm mỗi năm. Mưa tập trung nhiều hơn tại vùng lòng chảo Amazon nóng ẩm ở 
phía bắc, nơi lượng mưa có thể lên đến 2000 mm mỗi năm hoặc thậm chí cao hơn. Tuy 
có một lượng mưa hàng năm lớn như vậy song khu vực này cũng có mùa khô, kéo dài từ 
3 tháng đến 5 tháng tùy theo vĩ độ. 
Do nằm tại Nam bán cầu nên thời gian các mùa trong năm tại Brasil ngược lại so với các 
nước Bắc bán cầu. Mùa hạ ở đây kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, còn mùa đông lại nằm 
trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 11. Trên thực tế, ở những vùng nằm gần xích đạo, sự 
chênh lệch về mùa gần như không đáng kể với khí hậu nóng ẩm quanh năm, trong khi 
những vùng có khí hậu nhiệt đới thường chỉ có mùa mưa và mùa khô. Tại vùng có khí 
hậu cận nhiệt ở phía nam, thời tiết chia ra đủ 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Brasil cũng 
thường phải hứng chịu những trận bão lớn từ Đại Tây Dương đổ vào. 
 3.Tài nguyên thiên nhiên: 
I. Lịch sử - Văn hóa – Chính trị 
1. Lịch sử 
Brasil là đất nước thuộc Nam Mỹ, nó tiếp giáp với hầu hết các quốc gia và vùng 
lãnh thổ của Nam Mỹ. Brasil được khám phá đầu tiên bởi nhà thám hiểm Pedro Alvares 
Cabral người Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ 16. Tên gọi Brasil bắt nguồn từ tên một mặt 
hàng xuất khẩu chủ lực của vùng đất này là cây vang (tiếng Bồ Đào Nha là Pau_Brasil). 
 Vào đầu thế kỉ 19 năm 1808, để chạy chốn quân đội Napoleon hoàng gia Bồ Đào 
Nha cùng chính phủ đã di cư đến thủ đô lúc bấy giờ của Brasil là Rio de Janeiro. Vua 
John VI đã hợp nhất Brasil với vương quốc Bồ Đào Nha. 
 Năm 1822 trước phong trào đấu tranh của người dân vua Pedro đã tuyên bố Brasil 
ly khai khỏi Bồ Đào Nha và thành lập đế chế Brasil độc lập. Nhà vua đã xoá bỏ chế độ 
chiếm hữu nô lệ năm 1888. Chế độ cộng hoà được thành lập năm 1889 sau cuộc đảo 
chính quân sự thành công của những người Cộng Hoà, tên đất nước được đổi thành Cộng 
Hoà hợp chủng quốc Brasil cho đến năm 1967 thì đổi lại thành Cộng Hoà liên bang 
Brasil như ngày nay. 
 Từ năm 1889 đến 1930, Brasil theo thể chế dân chủ lập hiến với chức tổng thống 
được thay đổi luôn phiên giữa 2 bang lớn là Sao Paulo và Minas Gerais. Cây cà phê đã 
trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Brasil vào cuối thế kỉ 19 thay cho cây mía. Sự 
thịnh vượng của Brasil từ việc buôn bán cà phê với nước ngoài đã thu hút số lượng lớn 
người nhập cư chủ yếu đến từ các quốc gia Ý và Đức. Nhờ nguồn nhân lực dồi dào đã 
cho phép Brasil phát triển các ngành công nghiệp và mở rộng lãnh thổ vào sâu hơn trong 
lục địa. 
 Sau năm 1930 chính phủ Brasil vẫn tiếp tục thành công trong các dự án phát triển 
nông nghiệp, công nghiệp và mở rộng vùng lãnh thổ rộng lớn của mình. Tổng thống 
Getulio Vargas đã cai trị đất nước như một nhà độc tài với những thời kì dân chủ xen kẽ. 
Ông đã có những ý tưởng mới về chính trị của Brasil để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển 
của đất nước, ông đã hiểu rằng những người công nhân sẽ trở thành một thế lực chính trị 
đông đảo ở Brasil và kèm theo đó là một hình thức quyền lực chính trị mới_ ‘ chủ nghĩa 
dân tuý’. Vì vậy ông đã kiểm soát được nền chính trị của Brasil một cách tương đối ổn 
định. Một trong những sự kiện quan trọng diễn ra trong thời kì này là thủ đô của Brasil 
được chuyển thành Brasilia. 
 Những khủng hoảng về mặt kinh tế, xã hội đã dẫn tới cuộc đảo chính quân sự vào 
năm 1964, cuộc đảo chính đã nhận được sự hậu thuẫn của Mỹ. Sau cuộc đảo chính chế độ 
độc tài quân sự đã được thiết lập tại Brasil trong vòng 21 năm với quân đội kiểm soát 
toàn bộ nền chính trị của đất nước. Những năm đầu nền kinh tế vẫn tăng trưởng nhanh do 
các chính sách cải cách kinh tế được ban hành. Nhưng sau đó những cải cách kinh tế đã 
không phát huy tác dụng và đã khiến nền kinh tế Brasil lâm vào tình trạng khó khăn, nợ 
nước ngoài tăng nhanh chóng trong khi hàng ngàn người Brasil bị chính phủ quân sự độc 
tài bắt giữ, trục xuất, tra tấn và thậm chí giết hại. 
 Năm 1985 Brasil bắt đầu quay lại tiến trình dân chủ, lúc này nền kinh tế của 
Brasil rơi vào tình trạng siêu lạm phát đạt đến mức 25% mỗi tháng. Brasil đã tiến hành 
các chính sách kinh tế mở cửa tự do thương mại và tiến hành tư nhân hoá các xí nghiệp 
của nhà nước. Tổng thống Fernando Henrique Cardoso đã có những kế hoạch cải cách 
kinh tế có hiệu quả và đã đưa Brasil vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính 1998. 
 Ngày nay một trong những vấn đế khó khăn nhất của đất nước Brasil là sự bất 
bình đẳng trong thu nhập cũng như nhiều vấn đề xã hội nhức nhối khác. Vào thập niên 90 
có khoảng ¼ dân số Brasil sống dưới mức 1 đô la Mỹ mỗi ngày. Những căng thẳng về 
kinh tế, xã hội đã giúp ứng cử viên cánh tả Lula de Silva đắc cử tổng thống vào năm 
2002. Những chính sách xoá đói giảm nghèo của ông đã thu được thành công nhất định, 
ông đã nâng mức lương tối thiểu từ 200 real lên 350 real trong vòng 4 năm. Ông xây 
dựng chương trình Forme Zero ( không có người đói ) để giải quyết nạn đói trong tầng 
lớp người nghèo tại Brasil, những chính sách nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp và sự phụ thuộc 
vào dầu lửa cũng đã mang lại hiệu quả tích cực. 
2. Văn hóa 
2.1 Những ảnh hưởng khác nhau: 
Văn hóa của Brasil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha. Nước này đã từng là 
thuộc địa của Bồ Đào Nha trong vòng ba thế kỉ và những người dân di cư Bồ Đào Nha đã 
mang đến cho Brasil những nền tảng quan trọng của nền văn hóa nước này là tiếng Bồ 
Đào Nha, Đạo Thiên chúa và kiến trúc. Bên cạnh đó còn có những phong tục tập quán và 
lối sống đặc trưng của người dân Bồ Đào Nha. 
Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brasil còn chịu ảnh hưởng của 
nhiều dân tộc khác nữa. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và 
ẩm thực của Brasil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brasil để 
làm nô lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của 
nước này. Vào thế kỉ 19 và thế kỉ 20, những dòng người nhập cư đến từ Ý, Đức, Tây Ban 
Nha, Nhật Bản, Trung Đông đã đến Brasil và thiết lập nên những cộng đồng lớn sinh 
sống với nhau tại các thành phố, tạo nền những dấu ấn độc đáo khác nhau và tập trung 
chủ yếu tại miền nam Brasil. 
2.2 Văn học: 
Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brasil. Trong 
thời kỳ thuộc địa, những nhà văn tại Brasil đã cho ra đời nhiều tác phẩm văn học về sử 
thi, thơ và kịch phản ánh về cuộc sống và những sự kiện diễn ra trên đất nước này. Một 
trong những nhà văn nổi tiếng nhất thời kỳ này là cha António Vieira, một linh mục dòng 
Chúa Giêsu với những tác phẩm mang phong cách văn học Baroque. 
Năm 1822, Brasil giành được độc lập và sau đó là những chuyển biến mới trong nền văn 
học của nước này. Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện cùng với những tác phẩm văn học về 
những người thổ dân và người da đen, cũng như phản ánh và quan tâm hơn đến các vấn 
đề xã hội. Tiêu biểu là nhà văn Gonçalves Dias và José de Alencar đã viết nhiều tác 
phẩm về những người dân bản xứ Brasil, hay nhà văn Antônio Castro Alves đã viết về 
những nỗi khốn khổ của người nô lệ da đen.
Đến giữa thế kỉ 19, chủ nghĩa lãng mạn dần thoái trào và nhường chỗ cho những tác 
phẩm thuộc chủ nghĩa hiện thực. Văn xuôi được sử dụng nhiều hơn. Với ảnh hưởng của 
chủ nghĩa tự nhiên, các tác phẩm văn học thời kỳ này phản ánh nhiều phương diện và 
tầng lớp xã hội. Hai nhà văn lớn nhất thời kỳ này là Machado de Assis và Euclides da 
Cunha. Thế kỉ 20 chứng kiến sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại và hậu hiện đại trong 
văn học Brasil với những tên tuổi như Mário de Andrade, Jorge Amado... 
2. 3 Kiến trúc: 
Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi những pháo đài trung 
cổ đầu tiên được người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ khoảng năm 1530. Trong thời kỳ 
thuộc địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các nhà thờ và thánh đường mang 
đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào Nha. Nhiều thị trấn và thành phố 
cổ ở Brasil được xây dựng với nhiều nét giống với các thành phố của châu Âu. Đầu thế kỉ 19, 
tại Brasil bắt đầu xuất hiện trường phái kiến trúc tân cổ điển. Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19 
- đầu thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brasil lại chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên 
cạnh đó, những dòng người nhập cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brasil nhiều sắc thái 
khác nhau, ví dụ như kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brasil. 
Sang thế kỉ 20, kiến trúc hiện đại Brasil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Oscar 
Niemeyer là một trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brasil. Ông đã phụ trách rất 
nhiều công trình lớn tại thủ đô Brasilia và thành phố này đã được UNESCO công nhận là 
Di sản văn hóa thế giới. 
2.4 Tôn giáo : 
Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là Đạo Thiên chúa. Nước này cũng là nước có cộng đồng 
người theo đạo Thiên chúa lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, số lượng tín đồ theo đạo 
Tin lành cũng đang ngày càng tăng lên. Mặc dù đạo Hồi đầu tiên được những nô lệ da đen 
thờ cúng nhưng hiện nay cộng đồng người Hồi giáo đông nhất tại Brasil lại là những 
người Brasil gốc Arab. Brasil cũng là nước có cộng đồng Phật giáo lớn nhất M ỹ Latinh do 
nước này tập trung một lượng lớn cộng đồng người Nhật Bản tại nước ngoài. Bên cạnh đó 
ở Brasil còn có những tôn giáo truyền thống của người da đen gốc Châu Phi.
Cơ cấu tôn giáo của người dân Brasil như sau (theo cuộc điều tra của IBGE): 
 73,6% dân số theo Đạo Thiên chúa. 
 15,4% dân số theo Đạo Tin lành. 
 7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần. 
 1,3% dân số theo Thuyết thông linh. 
 1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là Mormon 
(900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo (215.000 tín 
đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ). 
 0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba 
và Umbanda. 
 Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Thiên Chúa 
giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi. 
2.5 Thể thao: 
Môn thể thao phổ biến nhất tại Brasil là môn bóng đá. Đồng thời, Brasil cũng được coi là 
một cường quốc trong môn thể thao này. Nước này đã 5 lần vô địch World Cup vào các 
năm 1958, 1962, 1970, 1994, 2002, đồng thời là đội tuyển duy nhất tham dự đủ mọi kỳ 
World Cup. Sau khi vô địch World Cup lần thứ ba, đội tuyển Brasil đã được pháp giữ 
vĩnh viễn chiếc Cúp vô địch. Brasil cũng có nhiều cầu thủ nổi tiếng thế giới như Pelé, 
Garrincha, Jairzinho, Rivelino, Carlos Alberto, Zico, Romário, Ronaldo, Rivaldo, 
Roberto Carlos, Ronaldinho và Kaká. Cơ quan đại diện cho bóng đá tại Brasil là Liên 
đoàn Bóng đá Brasil. Bóng đá từ lâu đã trở thành một phần văn hóa Brasil. 
Bên cạnh đó, đội tuyển bóng đá nữ Brasil cũng thu được khá nhiều thành tích. Tại Giải 
vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, họ đã giành vị trí thứ hai. Nữ cầu thủ bóng đá nổi tiếng 
nhất Brasil là Marta, người đoạt hai danh hiệu Quả bóng Vàng và Chiếc ủng Vàng tại 
World Cup 2007 cũng như được FIFA bình chọn là nữ cầu thủ xuất sắc nhất năm 2006. 
Brasil dự kiến sẽ tổ chức World Cup 2014. 
Không chỉ có bóng đá, Brasil cũng là nước có thế mạnh tại nhiều môn thể thao khác như 
bóng rổ, bóng chuyền, tennis, bơi lội. Capoeira, một môn võ thuật có nguồn gốc châu Phi 
cũng được đông đảo người dân Brasil ưa chuộng. Ngoài ra, đất nước này còn sản sinh ra 
nhiều môn thể thao khác nữa. Có thể kể ra như môn bóng đá bãi biển, bắt nguồn trên 
những bãi biển của Rio de Janeiro hay biribol, một biến thể chơi dưới nước của bóng 
chuyền. 
2.6 Lễ hội Carnaval: 
Carnaval là một lễ hội nổi tiếng của đất nước Brasil. Lễ hội diễn ra 40 ngày trước Lễ 
Phục sinh và là thời điểm để bắt đầu mùa ăn chay. Lễ hội Carnaval ở Brasil rất nổi tiếng, 
đặc biệt là tại Rio de Janeiro. Trong lễ hội, những đoàn diễu hành đầy màu sắc đi qua 
những con phố lớn với những chiếc xe được trang trí rực rỡ, những vũ công mặc trang 
phục nhiều màu sắc và âm nhạc rộn rã. Tại Rio de Janeiro có hẳn những trường lớp đào 
tạo vũ công samba cho dịp lễ hội này. Bên cạnh đó, lễ hội Carnaval còn được tổ chức tại 
nhiều nơi khác trên đất nước Brasil như tại các bang Bahia, Pernambuco hay Minas 
Gerais với một số điểm khác biệt riêng nhưng lễ hội Carnaval tại Rio de Janeiro là nổi 
tiếng nhất. Lễ hội này cũng là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch nước ngoài 
tới Brasil. 
3. Chính trị: 
 3.1Chính phủ: 
Bra-xin là nước Cộng hòa Liên bang. Tổng thống là Nguyên thủ Quốc gia và đứng đầu 
Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ hiện nay là 4 năm. 
Quốc hội hai viện gồm Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện. Thượng Nghị viện có 81 ghế, 
bầu cử trực tiếp, nhiệm kỳ 8 năm, phân bổ mỗi bang 3 người. Hạ Nghị viện có 513 ghế, 
nhiệm kỳ 4 năm, được bầu trực tiếp, phân bổ theo dân số ở mỗi bang. Thượng viện (bầu 
cử tháng 10/2006): Đảng Phong trào Dân chủ Bra-xin (PM DB): 19 ghế; Đảng Mặt trận 
Tự do (PFL): 16; Đảng Xã hội Dân chủ Bra-xin (PSDB): 15; Đảng những nguời lao động 
(PT): 10 và số còn lại thuộc 9 đảng khác. Hạ viện, PM DB: 89; PT: 83; PSDB: 65; PFL: 
65 và số còn lại thuộc 16 đảng khác. 
 3.2 Luật pháp: 
Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang, 
được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil. Tất cả 
những quyết định của nhánh lập pháp và tòa án đều phải dựa trên Hiến pháp Brasil. Các 
bang của Brasil đều có hiến pháp riêng của bang mình, nhưng không được trái với Hiến 
pháp Liên bang. Các chính quyền thành phố và quận liên bang không có hiến pháp riêng 
mà có bộ luật của riêng mình, gọi là luật cơ bản (leis orgânicas). 
Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc 
biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định 
về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án 
Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu 
quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ 
kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng
.
 3.3 Quan hệ ngoại giao và quân đội: 
 Là nước lớn ở Mỹ Latinh và trên thế giới, Bra-xin có vai trò quan trọng tại khu vực và 
ngày càng tăng trên trường quốc tế. Chính phủ của Tổng thống Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa 
Xiu-va đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi 
mặt khối MERCOSUR; thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, hướng tới xây dựng Cộng 
đồng các quốc gia Nam Mỹ (CSN) theo mô hình EU; đẩy mạnh quan hệ với các nước 
khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á-Thái Bình Dương. Bra-xin đóng vai trò lãnh 
đạo G20 bảo vệ quyền lợi của các nước đang phát triển tại Vòng đàm phán Doha; nỗ lực 
vận động trở thành Uỷ viên thường trực HĐBA/LHQ. Bra-xin là thành viên của LHQ, 
WTO, Hiệp hội Liên kết M ỹ Latinh (ALADI), Tổ chức các nước Châu Mỹ (OEA), Cộng 
đồng Nam Mỹ (CSN), Hệ thống Kinh tế Mỹ Latinh (SELA), Thị trường chung Nam Mỹ 
(MERCOSUR), Nghị viện Mỹ Latinh (PARLATINO), Nhóm 77, G20... 
Brasil là quốc gia dẫn đầu khu vực Mỹ Latinh về chính trị và kinh tế
[9]
. Tuy nhiên, những 
bất ổn về kinh tế và xã hội trong lòng Brasil đã ngăn cản nước này tiến lên và trở thành 
một cường quốc có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Trong suốt giai đoạn từ sau Thế c