Bài thảo luận Kinh tế phát triển của Brazil

Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.514.215 km², chiếm tới một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Lãnh thổ Brasil tiếp giáp với các quốc gia và vùng lãnh thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guy ana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay và Venezuela. Brasil có quốc gia có diện tích lớn thứ năm trên thế giới, chỉ đứng sau Nga, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4 múi giờ khác nhau. Brasil còn có một đường bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây Dương. Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát triển cùng với một hệ thống sinh vật p hong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil. Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana.

pdf37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Kinh tế phát triển của Brazil, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: Lời mở đầu Gần đây, nói về châu Mỹ Latinh chúng ta không còn thấy xa lạ, nhưng hơn ba chục năm về trước thì nhiều người cảm thấy ngỡ ngàng chả khác gì Christophe Colombo "phát hiện" ra châu Mỹ..Trong bài này, nhóm chúng tôi nghiên cứu về Brazil – một đất nước điển hình về mọi khía cạnh trong khu vực Nam Mỹ. Đất nước Brazil rộng lớn, chiếm một nửa diện tích Nam Mỹ chia làm nhiều miền khác nhau. Brazil, nơi tập trung nhiều khủng hoảng sâu sắc của nhà nước nửa thực dân, nửa phong kiến, nơi nhân dân với sức sáng tạo phong phú, đã sản sinh ra một văn hóa độc đáo, có một diện mạo riêng, một âm hưởng riêng, dồi dào sức trẻ và một nền kinh tế đa dạng. Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: Brasil, phiên âm tiếng Việt: Bra-xin, Hán Việt: Ba Tây), tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa do Brasil), là một quốc gia thuộc khu vực Nam Mỹ. - Tên nước : Cộng hòa Liên bang Bra-xin. - Thủ đô: Bra-xi-li-a (khoảng 2,1 triệu dân). Các thành phố lớn khác: Xao Pau-lô, Ri-u đê Gia-nây-ru, Poóc-tu A-lê-grê. - Vị trí địa lý : ở Nam Mỹ, có biên giới chung với hầu hết các nước Nam Mỹ trừ Chi-lê và Ê-qua-đo. - Diện tích : 8.511.965 km2 . - Khí hậu : nhiệt đới, nhiệt độ tương đối cao suốt năm. - Dân số : 181 triệu người (2006). - Tôn giáo : 80% theo Cơ đốc giáo. - Ngôn ngữ : Tiếng Bồ Đào Nha. - Tiền tệ: Đồng Rê-an (Real). - Quốc khánh : 7/9 (Ngày Độc lập). - Tổng thống: Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa Xiu-va (tái đắc cử nhiệm kỳ II 2007-2011). - Chủ tịch Thượng viện : An-tô-ni-ô Các-lốt Pei-xô-tô. - Chủ tịch Hạ viện : An-đô Rê-bê-lô. -Bộ trưởng Ngoại giao: Xên-xu Lu-it Nu-net A-mô-rim (01/01/2003) Một số hình ảnh về Brazil: Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Brazil I. L ãnh thổ và địa hình – Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên 1. L ãnh thổ và địa hình: Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.514.215 km², chiếm tới một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Lãnh thổ Brasil tiếp giáp với các quốc gia và vùng lãnh thổ là Argentina, Bolivia, Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay và Venezuela. Brasil có quốc gia có diện tích lớn thứ năm trên thế giới, chỉ đứng sau Nga, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Lãnh thổ nước này trải dài trên 4 múi giờ khác nhau. Brasil còn có một đường bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây Dương. Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát triển cùng với một hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil. Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana. 2.Khí hậu: Phần lớn diện tích Brasil nằm trong khoảng từ xích đạo cho đến đường chí tuyến nam. Mặc dù 90% lãnh thổ Brasil nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng khác trên đất nước vẫn có những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí hậu Brasil chuyển dần từ khí hậu nhiệt đới (giữa chí tuyến nam và xích đạo) cho đến khí hậu cận nhiệt tương đối ôn hòa (nằm dưới chí tuyến nam). Brasil có tổng cộng năm dạng khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và cận nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm quanh đường xích đạo khá cao, trung bình đạt khoảng 25°C. Tuy nhiên trong những ngày nóng bức nhất của mùa hạ, nhiệt độ tại một số vùng của Brasil có thể lên tới 40°C. Miền nam Brasil có khí hậu tương đối cận nhiệt đới và có thể có sương giá về mùa đông. Tuyết rơi có thể xảy ra ở những vùng núi cao như Rio Grande do Sul hay Santa Catarina. Lượng mưa tại Brasil nhìn chung tương đối cao, khoảng 1000 đến 1500 mm mỗi năm. Mưa tập trung nhiều hơn tại vùng lòng chảo Amazon nóng ẩm ở phía bắc, nơi lượng mưa có thể lên đến 2000 mm mỗi năm hoặc thậm chí cao hơn. Tuy có một lượng mưa hàng năm lớn như vậy song khu vực này cũng có mùa khô, kéo dài từ 3 tháng đến 5 tháng tùy theo vĩ độ. Do nằm tại Nam bán cầu nên thời gian các mùa trong năm tại Brasil ngược lại so với các nước Bắc bán cầu. Mùa hạ ở đây kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, còn mùa đông lại nằm trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 11. Trên thực tế, ở những vùng nằm gần xích đạo, sự chênh lệch về mùa gần như không đáng kể với khí hậu nóng ẩm quanh năm, trong khi những vùng có khí hậu nhiệt đới thường chỉ có mùa mưa và mùa khô. Tại vùng có khí hậu cận nhiệt ở phía nam, thời tiết chia ra đủ 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Brasil cũng thường phải hứng chịu những trận bão lớn từ Đại Tây Dương đổ vào. 3.Tài nguyên thiên nhiên: I. Lịch sử - Văn hóa – Chính trị 1. Lịch sử Brasil là đất nước thuộc Nam Mỹ, nó tiếp giáp với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ của Nam Mỹ. Brasil được khám phá đầu tiên bởi nhà thám hiểm Pedro Alvares Cabral người Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ 16. Tên gọi Brasil bắt nguồn từ tên một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của vùng đất này là cây vang (tiếng Bồ Đào Nha là Pau_Brasil). Vào đầu thế kỉ 19 năm 1808, để chạy chốn quân đội Napoleon hoàng gia Bồ Đào Nha cùng chính phủ đã di cư đến thủ đô lúc bấy giờ của Brasil là Rio de Janeiro. Vua John VI đã hợp nhất Brasil với vương quốc Bồ Đào Nha. Năm 1822 trước phong trào đấu tranh của người dân vua Pedro đã tuyên bố Brasil ly khai khỏi Bồ Đào Nha và thành lập đế chế Brasil độc lập. Nhà vua đã xoá bỏ chế độ chiếm hữu nô lệ năm 1888. Chế độ cộng hoà được thành lập năm 1889 sau cuộc đảo chính quân sự thành công của những người Cộng Hoà, tên đất nước được đổi thành Cộng Hoà hợp chủng quốc Brasil cho đến năm 1967 thì đổi lại thành Cộng Hoà liên bang Brasil như ngày nay. Từ năm 1889 đến 1930, Brasil theo thể chế dân chủ lập hiến với chức tổng thống được thay đổi luôn phiên giữa 2 bang lớn là Sao Paulo và Minas Gerais. Cây cà phê đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Brasil vào cuối thế kỉ 19 thay cho cây mía. Sự thịnh vượng của Brasil từ việc buôn bán cà phê với nước ngoài đã thu hút số lượng lớn người nhập cư chủ yếu đến từ các quốc gia Ý và Đức. Nhờ nguồn nhân lực dồi dào đã cho phép Brasil phát triển các ngành công nghiệp và mở rộng lãnh thổ vào sâu hơn trong lục địa. Sau năm 1930 chính phủ Brasil vẫn tiếp tục thành công trong các dự án phát triển nông nghiệp, công nghiệp và mở rộng vùng lãnh thổ rộng lớn của mình. Tổng thống Getulio Vargas đã cai trị đất nước như một nhà độc tài với những thời kì dân chủ xen kẽ. Ông đã có những ý tưởng mới về chính trị của Brasil để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của đất nước, ông đã hiểu rằng những người công nhân sẽ trở thành một thế lực chính trị đông đảo ở Brasil và kèm theo đó là một hình thức quyền lực chính trị mới_ ‘ chủ nghĩa dân tuý’. Vì vậy ông đã kiểm soát được nền chính trị của Brasil một cách tương đối ổn định. Một trong những sự kiện quan trọng diễn ra trong thời kì này là thủ đô của Brasil được chuyển thành Brasilia. Những khủng hoảng về mặt kinh tế, xã hội đã dẫn tới cuộc đảo chính quân sự vào năm 1964, cuộc đảo chính đã nhận được sự hậu thuẫn của Mỹ. Sau cuộc đảo chính chế độ độc tài quân sự đã được thiết lập tại Brasil trong vòng 21 năm với quân đội kiểm soát toàn bộ nền chính trị của đất nước. Những năm đầu nền kinh tế vẫn tăng trưởng nhanh do các chính sách cải cách kinh tế được ban hành. Nhưng sau đó những cải cách kinh tế đã không phát huy tác dụng và đã khiến nền kinh tế Brasil lâm vào tình trạng khó khăn, nợ nước ngoài tăng nhanh chóng trong khi hàng ngàn người Brasil bị chính phủ quân sự độc tài bắt giữ, trục xuất, tra tấn và thậm chí giết hại. Năm 1985 Brasil bắt đầu quay lại tiến trình dân chủ, lúc này nền kinh tế của Brasil rơi vào tình trạng siêu lạm phát đạt đến mức 25% mỗi tháng. Brasil đã tiến hành các chính sách kinh tế mở cửa tự do thương mại và tiến hành tư nhân hoá các xí nghiệp của nhà nước. Tổng thống Fernando Henrique Cardoso đã có những kế hoạch cải cách kinh tế có hiệu quả và đã đưa Brasil vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính 1998. Ngày nay một trong những vấn đế khó khăn nhất của đất nước Brasil là sự bất bình đẳng trong thu nhập cũng như nhiều vấn đề xã hội nhức nhối khác. Vào thập niên 90 có khoảng ¼ dân số Brasil sống dưới mức 1 đô la Mỹ mỗi ngày. Những căng thẳng về kinh tế, xã hội đã giúp ứng cử viên cánh tả Lula de Silva đắc cử tổng thống vào năm 2002. Những chính sách xoá đói giảm nghèo của ông đã thu được thành công nhất định, ông đã nâng mức lương tối thiểu từ 200 real lên 350 real trong vòng 4 năm. Ông xây dựng chương trình Forme Zero ( không có người đói ) để giải quyết nạn đói trong tầng lớp người nghèo tại Brasil, những chính sách nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp và sự phụ thuộc vào dầu lửa cũng đã mang lại hiệu quả tích cực. 2. Văn hóa 2.1 Những ảnh hưởng khác nhau: Văn hóa của Brasil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha. Nước này đã từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha trong vòng ba thế kỉ và những người dân di cư Bồ Đào Nha đã mang đến cho Brasil những nền tảng quan trọng của nền văn hóa nước này là tiếng Bồ Đào Nha, Đạo Thiên chúa và kiến trúc. Bên cạnh đó còn có những phong tục tập quán và lối sống đặc trưng của người dân Bồ Đào Nha. Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brasil còn chịu ảnh hưởng của nhiều dân tộc khác nữa. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và ẩm thực của Brasil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brasil để làm nô lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của nước này. Vào thế kỉ 19 và thế kỉ 20, những dòng người nhập cư đến từ Ý, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Trung Đông đã đến Brasil và thiết lập nên những cộng đồng lớn sinh sống với nhau tại các thành phố, tạo nền những dấu ấn độc đáo khác nhau và tập trung chủ yếu tại miền nam Brasil. 2.2 Văn học: Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brasil. Trong thời kỳ thuộc địa, những nhà văn tại Brasil đã cho ra đời nhiều tác phẩm văn học về sử thi, thơ và kịch phản ánh về cuộc sống và những sự kiện diễn ra trên đất nước này. Một trong những nhà văn nổi tiếng nhất thời kỳ này là cha António Vieira, một linh mục dòng Chúa Giêsu với những tác phẩm mang phong cách văn học Baroque. Năm 1822, Brasil giành được độc lập và sau đó là những chuyển biến mới trong nền văn học của nước này. Chủ nghĩa lãng mạn xuất hiện cùng với những tác phẩm văn học về những người thổ dân và người da đen, cũng như phản ánh và quan tâm hơn đến các vấn đề xã hội. Tiêu biểu là nhà văn Gonçalves Dias và José de Alencar đã viết nhiều tác phẩm về những người dân bản xứ Brasil, hay nhà văn Antônio Castro Alves đã viết về những nỗi khốn khổ của người nô lệ da đen. Đến giữa thế kỉ 19, chủ nghĩa lãng mạn dần thoái trào và nhường chỗ cho những tác phẩm thuộc chủ nghĩa hiện thực. Văn xuôi được sử dụng nhiều hơn. Với ảnh hưởng của chủ nghĩa tự nhiên, các tác phẩm văn học thời kỳ này phản ánh nhiều phương diện và tầng lớp xã hội. Hai nhà văn lớn nhất thời kỳ này là Machado de Assis và Euclides da Cunha. Thế kỉ 20 chứng kiến sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại và hậu hiện đại trong văn học Brasil với những tên tuổi như Mário de Andrade, Jorge Amado... 2. 3 Kiến trúc: Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi những pháo đài trung cổ đầu tiên được người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ khoảng năm 1530. Trong thời kỳ thuộc địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các nhà thờ và thánh đường mang đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào Nha. Nhiều thị trấn và thành phố cổ ở Brasil được xây dựng với nhiều nét giống với các thành phố của châu Âu. Đầu thế kỉ 19, tại Brasil bắt đầu xuất hiện trường phái kiến trúc tân cổ điển. Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19 - đầu thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brasil lại chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên cạnh đó, những dòng người nhập cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brasil nhiều sắc thái khác nhau, ví dụ như kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brasil. Sang thế kỉ 20, kiến trúc hiện đại Brasil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Oscar Niemeyer là một trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brasil. Ông đã phụ trách rất nhiều công trình lớn tại thủ đô Brasilia và thành phố này đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. 2.4 Tôn giáo : Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là Đạo Thiên chúa. Nước này cũng là nước có cộng đồng người theo đạo Thiên chúa lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, số lượng tín đồ theo đạo Tin lành cũng đang ngày càng tăng lên. Mặc dù đạo Hồi đầu tiên được những nô lệ da đen thờ cúng nhưng hiện nay cộng đồng người Hồi giáo đông nhất tại Brasil lại là những người Brasil gốc Arab. Brasil cũng là nước có cộng đồng Phật giáo lớn nhất M ỹ Latinh do nước này tập trung một lượng lớn cộng đồng người Nhật Bản tại nước ngoài. Bên cạnh đó ở Brasil còn có những tôn giáo truyền thống của người da đen gốc Châu Phi. Cơ cấu tôn giáo của người dân Brasil như sau (theo cuộc điều tra của IBGE):  73,6% dân số theo Đạo Thiên chúa.  15,4% dân số theo Đạo Tin lành.  7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần.  1,3% dân số theo Thuyết thông linh.  1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo (215.000 tín đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ).  0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba và Umbanda.  Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Thiên Chúa giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi. 2.5 Thể thao: Môn thể thao phổ biến nhất tại Brasil là môn bóng đá. Đồng thời, Brasil cũng được coi là một cường quốc trong môn thể thao này. Nước này đã 5 lần vô địch World Cup vào các năm 1958, 1962, 1970, 1994, 2002, đồng thời là đội tuyển duy nhất tham dự đủ mọi kỳ World Cup. Sau khi vô địch World Cup lần thứ ba, đội tuyển Brasil đã được pháp giữ vĩnh viễn chiếc Cúp vô địch. Brasil cũng có nhiều cầu thủ nổi tiếng thế giới như Pelé, Garrincha, Jairzinho, Rivelino, Carlos Alberto, Zico, Romário, Ronaldo, Rivaldo, Roberto Carlos, Ronaldinho và Kaká. Cơ quan đại diện cho bóng đá tại Brasil là Liên đoàn Bóng đá Brasil. Bóng đá từ lâu đã trở thành một phần văn hóa Brasil. Bên cạnh đó, đội tuyển bóng đá nữ Brasil cũng thu được khá nhiều thành tích. Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, họ đã giành vị trí thứ hai. Nữ cầu thủ bóng đá nổi tiếng nhất Brasil là Marta, người đoạt hai danh hiệu Quả bóng Vàng và Chiếc ủng Vàng tại World Cup 2007 cũng như được FIFA bình chọn là nữ cầu thủ xuất sắc nhất năm 2006. Brasil dự kiến sẽ tổ chức World Cup 2014. Không chỉ có bóng đá, Brasil cũng là nước có thế mạnh tại nhiều môn thể thao khác như bóng rổ, bóng chuyền, tennis, bơi lội. Capoeira, một môn võ thuật có nguồn gốc châu Phi cũng được đông đảo người dân Brasil ưa chuộng. Ngoài ra, đất nước này còn sản sinh ra nhiều môn thể thao khác nữa. Có thể kể ra như môn bóng đá bãi biển, bắt nguồn trên những bãi biển của Rio de Janeiro hay biribol, một biến thể chơi dưới nước của bóng chuyền. 2.6 Lễ hội Carnaval: Carnaval là một lễ hội nổi tiếng của đất nước Brasil. Lễ hội diễn ra 40 ngày trước Lễ Phục sinh và là thời điểm để bắt đầu mùa ăn chay. Lễ hội Carnaval ở Brasil rất nổi tiếng, đặc biệt là tại Rio de Janeiro. Trong lễ hội, những đoàn diễu hành đầy màu sắc đi qua những con phố lớn với những chiếc xe được trang trí rực rỡ, những vũ công mặc trang phục nhiều màu sắc và âm nhạc rộn rã. Tại Rio de Janeiro có hẳn những trường lớp đào tạo vũ công samba cho dịp lễ hội này. Bên cạnh đó, lễ hội Carnaval còn được tổ chức tại nhiều nơi khác trên đất nước Brasil như tại các bang Bahia, Pernambuco hay Minas Gerais với một số điểm khác biệt riêng nhưng lễ hội Carnaval tại Rio de Janeiro là nổi tiếng nhất. Lễ hội này cũng là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch nước ngoài tới Brasil. 3. Chính trị: 3.1Chính phủ: Bra-xin là nước Cộng hòa Liên bang. Tổng thống là Nguyên thủ Quốc gia và đứng đầu Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ hiện nay là 4 năm. Quốc hội hai viện gồm Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện. Thượng Nghị viện có 81 ghế, bầu cử trực tiếp, nhiệm kỳ 8 năm, phân bổ mỗi bang 3 người. Hạ Nghị viện có 513 ghế, nhiệm kỳ 4 năm, được bầu trực tiếp, phân bổ theo dân số ở mỗi bang. Thượng viện (bầu cử tháng 10/2006): Đảng Phong trào Dân chủ Bra-xin (PM DB): 19 ghế; Đảng Mặt trận Tự do (PFL): 16; Đảng Xã hội Dân chủ Bra-xin (PSDB): 15; Đảng những nguời lao động (PT): 10 và số còn lại thuộc 9 đảng khác. Hạ viện, PM DB: 89; PT: 83; PSDB: 65; PFL: 65 và số còn lại thuộc 16 đảng khác. 3.2 Luật pháp: Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang, được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil. Tất cả những quyết định của nhánh lập pháp và tòa án đều phải dựa trên Hiến pháp Brasil. Các bang của Brasil đều có hiến pháp riêng của bang mình, nhưng không được trái với Hiến pháp Liên bang. Các chính quyền thành phố và quận liên bang không có hiến pháp riêng mà có bộ luật của riêng mình, gọi là luật cơ bản (leis orgânicas). Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng . 3.3 Quan hệ ngoại giao và quân đội: Là nước lớn ở Mỹ Latinh và trên thế giới, Bra-xin có vai trò quan trọng tại khu vực và ngày càng tăng trên trường quốc tế. Chính phủ của Tổng thống Lu-ít I-ná-xi-u Lu-la đa Xiu-va đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi mặt khối MERCOSUR; thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, hướng tới xây dựng Cộng đồng các quốc gia Nam Mỹ (CSN) theo mô hình EU; đẩy mạnh quan hệ với các nước khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á-Thái Bình Dương. Bra-xin đóng vai trò lãnh đạo G20 bảo vệ quyền lợi của các nước đang phát triển tại Vòng đàm phán Doha; nỗ lực vận động trở thành Uỷ viên thường trực HĐBA/LHQ. Bra-xin là thành viên của LHQ, WTO, Hiệp hội Liên kết M ỹ Latinh (ALADI), Tổ chức các nước Châu Mỹ (OEA), Cộng đồng Nam Mỹ (CSN), Hệ thống Kinh tế Mỹ Latinh (SELA), Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR), Nghị viện Mỹ Latinh (PARLATINO), Nhóm 77, G20... Brasil là quốc gia dẫn đầu khu vực Mỹ Latinh về chính trị và kinh tế [9] . Tuy nhiên, những bất ổn về kinh tế và xã hội trong lòng Brasil đã ngăn cản nước này tiến lên và trở thành một cường quốc có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Trong suốt giai đoạn từ sau Thế c
Luận văn liên quan