Bài thảo luận Quản trị rủi ro đầu tư vàng trên thị trường Việt Nam

Chúng ta thử so sánh đồ thị biểu diễn sự biến động giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam trong giai đoạn 60 ngày từ tháng 14/2/08 -> 14/04/08. Hình 1.1: Giá vàng Việt Nam và thế giới 60 ngày So sánh trực quan 2 biểu đồ, ta thấy vàng Việt Nam biến động mạnh theo xu hướng thế giới. Tuy nhiên, quan sát kỹ hai biểu đồ, có những điểm vàng Việt Nam không chạy cùng chiều với giá thế giới. Chỉ xét trong vòng 60 ngày mà chúng ta đã thấy nhiều thời điểm giá vàng Việt Nam và thế giới chênh lệch và trái chiều nhau. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này?

pdf88 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Quản trị rủi ro đầu tư vàng trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 1 1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM 1 1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1 1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan 1 1.1.1.2 Hệ số quy đổi 2 1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 3 1.1.2.1 SJC thấp hơn vàng thế giới 3 1.1.2.2 SJC cao hơn vàng thế giới 4 1.1.3 SJC và vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 4 1.1.3.1 Thị trường một chiều 4 1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng 5 1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD 5 1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước 5 1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 6 1.2.1 Mua vàng vật chất 6 1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) 6 1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) 7 1.2.4 Sàn giao dịch vàng 7 1.2.5 Vàng ghi sổ 8 1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 9 1.3.1 Rủi ro chung 9 1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế 9 1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới 10 1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức 11 1.3.1.4 Rủi ro thông tin 12 1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới 13 1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh 13 2 1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới 13 1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam 14 CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 16 2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN 16 2.1.1 Thị trường hàng hóa 16 2.1.1.1 Dự báo cung vàng 16 2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng 17 2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu 18 2.1.2 Thị trường tín dụng– thị trường chứng khoán - thị trường ngoại hối 19 2.1.3 Kịch bản cho giá vàng 21 2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 23 2.2.1 Dự báo ngắn hạn 23 2.2.2 Dự báo dài hạn 24 2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ 25 2.3.1 Lựa chọn nhân tố 25 2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố 26 2.3.3 Chọn mô hình 29 CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 32 3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ 32 3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản 32 3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật 32 3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 35 3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư 35 3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh 36 3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch 37 3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch 38 3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường 38 3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 38 3 3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn 38 3.2.2 Chiến lược 1 tuần 39 3.2.3 Chiến lược 1 ngày 39 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG 43 3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng 43 3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch 44 3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác 45 3.3.3.1 Chứng chỉ vàng 45 3.3.3.2 Vàng giao sau 45 3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 1 PHỤ LỤC 2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 11 PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG 15 PHỤ LỤC 4 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 16 PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 17 PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 18 PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG 20 PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 27 4 BẢNG VIẾT TẮT NHTM – Ngân hàng thương mại NHNN – Ngân hàng nhà nước FED (Federal Reserve) – Cục dự trữ liên bang Mỹ VN-Index - Chỉ số giá Thị trường chứng khoán Việt Nam WCC - Hội đồng vàng thế giới NHTW – Ngân hàng trung ương CBGA - Hiệp định bán vàng của các NHTW IMF - Quỹ tiền tệ thế giới IEA - Cơ quan năng lượng thế giới OPEC (Organization of the Petroleum Exporting Countries) - Tổ chức các nước xuất khấu dầu lửa EU (Europen Union) - Liên minh Châu Âu BOE (Bank of England) - Ngân hàng trung ương Anh BOJ (Bank of Japan) - Ngân hàng trung ương Nhật TA (Technology Analyst) - Phân tích kỹ thuật FA (Fundamental analysis) - Phân tích cơ bản ECB (Europen Central Bank) - Ngân hàng trung ương Châu Âu MA (Moving Average) – Đường trung bình di động MACD (Moving Average Convergence / Divergence) - Phương pháp giao dịch hội tụ/phân kỳ trung bình động RSI (Relative Strength Index) - chỉ số sức mạnh 5 CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM Chúng ta thử so sánh đồ thị biểu diễn sự biến động giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam trong giai đoạn 60 ngày từ tháng 14/2/08 -> 14/04/08. Hình 1.1: Giá vàng Việt Nam và thế giới 60 ngày So sánh trực quan 2 biểu đồ, ta thấy vàng Việt Nam biến động mạnh theo xu hướng thế giới. Tuy nhiên, quan sát kỹ hai biểu đồ, có những điểm vàng Việt Nam không chạy cùng chiều với giá thế giới. Chỉ xét trong vòng 60 ngày mà chúng ta đã thấy nhiều thời điểm giá vàng Việt Nam và thế giới chênh lệch và trái chiều nhau. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này? 1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan Lấy mẫu quan sát 60 tuần của giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam1, sử dụng phương pháp hồi quy giá VN theo giá thế giới, kết quả như sau: Độ tương quan giữa giá VN và giá thế giới : p= 0,9955 1 Xem số liệu phụ lục 3 6 Kết quả cho thấy mối tương quan giữa 2 đại lượng giá VN theo giá thế giới là mối quan hệ tuyến tính: y = 15,727 + 1,9187x Hệ số R2 = 0.991 thể hiện 99,10% sự biến động giá vàng Việt Nam được giải thích bởi giá vàng thế giới. SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.9955 R Square 0.99103 Adjusted R Square 0.99088 Standard Error 19.4527 Observations 65 ANOVA Df SS MS F Significance F Regression 1 2632484 2632484 6956.77 0.00000 Residual 63 23839.58 378.406 Total 64 2656324 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 15.7272 17.1789 0.91549 0.36342 -18.602116 50.05647 - 18.602116 50.056468 X Variable 1 1.91873 0.023004 83.4073 0.00000 1.87275493 1.964696 1.8727549 1.9646958 Bảng 1.1: Kiểm định tương quan vàng Việt Nam và thế giới Dựa vào bảng kết quả kiểm định, cho thấy giá vàng Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn từ giá vàng thế giới. 1.1.1.2 Hệ số quy đổi Hệ số quy đổi dựa vào công thức như sau: [( Giá thế giới + 1$) x 1,20556 x tỷ giá] x 1,0035 Giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào 3 nhân tố chính: + Giá vàng thế giới + Tỷ giá VND/USD + Quy luật cung cầu Trong đó, giá vàng thế giới chuyển động trong thị trường hiệu quả, riêng tỷ giá của VND/USD thì chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố mang đặc điểm riêng của thị trường Việt Nam. Dù giá vàng thế giới và đồng USD có xu hướng ngược chiều nhau, tuy nhiên khi đổi về tỷ giá của VND, thì giá vàng ở Việt Nam cũng đã ảnh hưởng ít nhiều, đó cũng giải thích nguyên nhân vàng Việt Nam chênh lệch với vàng thế giới. 7 Do đó, muốn hiểu rõ thị trường vàng Việt Nam, thì cần nắm bắt tỷ giá VND/USD. Ngoài những diễn biến các nhà đầu tư cần nắm bắt giá trị đồng USD trên thị trường thế giới thì cũng cần hiểu rõ quy luật cung - cầu của đồng USD trên thị trường Việt Nam. 1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 1.1.2.1 Giá vàng SJC thấp hơn giá vàng thế giới Thông thường với mỗi thay đổi 5 USD về giá trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp trong nước sẽ điều chỉnh tương ứng 10.000-15.000 mỗi chỉ. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta thấy rằng giá trong nước lại thấp hơn giá thế giới, vì sao lại như vậy? Theo chúng tôi, có các nguyên nhân cơ bản: Thứ nhất, thị trường Việt Nam là thị trường một chiều. Luật Việt Nam không cho phép xuất khẩu vàng nguyên liệu ra nuớc ngoài và chỉ có nhập khẩu vào. Theo các doanh nghiệp kinh doanh vàng, với lượng vàng tiêu thụ lớn hàng năm của nước ta, nếu chỉ nhập mà không xuất thì nguồn vàng ở trong dân ngày chỉ tăng về lượng nhưng phần lớn chỉ để làm nguyên liệu sản xuất vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, trở thành phương tiện thanh toán thay cho tiền đồng. Thêm vào đó, để nhập vàng, Việt Nam phải chi hàng trăm triệu USD, không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Thực trạng này đã dẫn đến giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Ngoài ra, hiện tại SJC chỉ có thể giao dịch ở thị trường Châu Á và không hoàn toàn giao dịch toàn thời gian, trong khi diễn biến thị trường khá động vào buổi tối khi Mỹ mở cửa. Xu hướng các nhà đầu tư Việt Nam là mua vào nên trong bối cảnh khả năng biến động mạnh vào buổi tối thì giá hiện tại vẫn thấp hơn giá thế giới để bù đắp cho khả năng giảm giá. Thứ hai, ngân hàng “ngại” giữ vàng Hiện tại các NHTM đều tăng lãi suất. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro. Số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng. Vậy Ngân hàng có lỗ khi giữ vàng? Nếu thị trường 2 chiều thì Ngân hàng sẽ không lỗ? Thông thường một nghiệp vụ mua vàng trong nước sẽ được đối ứng với một nghiệp vụ bán cho nước ngoài theo giá thế giới. Tuy nhiên, khi thị trường môt chiều thì Ngân hàng sẽ không 8 thể đủ ký quỹ với nước ngoài để bán ra mãi. Các khoản ký quỹ chịu chi phí lãi vay lớn sẽ là cơ sở để Ngân hàng “ngại” giữ vàng. Và đây là cơ sở để giá vàng bị ép xuống. Ngân hàng chỉ có thể thuận lợi khi mà thị trường cân bằng 2 chiều mua và bán. Thứ ba, do tâm lý người Việt Nam còn đang “ngược” với thế giới Một lực lượng lớn các nhà đầu tư đã mua vào trong thời gian giá vàng thấp và khi giá vàng tăng như kỳ vọng của nhà đầu cơ trong nước đã bán ra để chốt lời mặc dù chưa tới đỉnh kỳ vọng của thế giới. Thị trường Việt Nam thường có xu hướng trái ngược rất nhiều so với thế giới khi thường là giá đang tăng thì bán xuống trong khi giá đang giảm thì mua lên trở lại. 1.1.2.2 Giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới Thứ nhất, các công ty kinh doanh vàng đã nhập khẩu vàng vào với giá cao, do đó vàng thành phẩm bán với giá cao trong khi giá thế giới đang trong giai đoạn giảm. Việc giá vàng cao do công ty kinh doanh vàng nhập khẩu vàng vào thời điểm giá cao (quý I đầu năm, giá vàng tăng khá cao, có lúc đạt trên 1000$ vào cuối tháng 3). Nhưng sau đó giá thế giới lại giảm mạnh sau đợt cắt giảm lãi suất của FED vào cuối tháng 3 do các nhà đầu tư thế giới ồ ạt bán ra để chốt lời, thì vàng Việt Nam lại không giảm do nguyên liệu đầu vào đã nhập với giá cao. Thứ hai, tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Điều này được nhận định như là một xu hướng của thị trường, một hành động tâm lý khi mà các nhà đầu tư nhận định xu hướng lên của vàng. Hoạt động mua diễn ra ồ ạt đã đẩy giá vàng tăng cực mạnh như thế, nhất là trong tháng 03/2008 vừa qua, trong khi nền kinh tế của Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng, cùng với tin Mỹ sẽ cắt giảm thêm 75 điểm lãi suất cơ bản, vàng trên thị trường thế giới tăng mạnh. Trong khi tình hình ở Việt Nam, các NHTM và NHNN không mặn mà với việc mua USD, thì người ta càng tin rằng “vàng chắc chắn tăng mạnh”. Lượng cung chưa đáp ứng kịp sức mua ồ ạt của nhà đầu tư thì các tiệm vàng nắm bắt cơ hội để “tăng giá”, và nhiều lúc “vượt giá” thế giới nhưng nhà đầu tư vẫn chấp nhận mua vì họ tin rằng giá sẽ còn cao nữa. Thứ ba, giá vàng trên Sàn bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp thành viên sàn niêm yết. Vì giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh vàng, trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn vàng, mua bán trực tiếp với nhà đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá vàng thế giới. 1.1.3 Giá vàng SJC và giá vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 1.1.3.1 Thị trường một chiều 9 Việt Nam chỉ có thể nhập khẩu chứ không thể xuất khẩu, có thể nói thị trường Việt Nam là thị trường một chiều. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro, số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ Vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng. 1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng Trong khi vàng thế giới mua bán 24/24 giờ và giao dịch online, thì Sàn giao dịch Vàng Sài Gòn lại chỉ mở cửa “giờ hành chính”, đóng cửa vào lúc thị trường thế giới mở cửa do lệch múi giờ, nên nhà đầu tư có muốn trở tay cũng không kịp... 1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD Do giá vàng thế giới được quy đổi về giá Việt Nam thông qua tỷ giá VND/USD nên việc chênh lệch giữa giá thế giới và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá. Tỷ giá được xem xét ở 2 góc độ: tiền USD và tiền đồng. Đồng USD phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, nhưng cũng phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường trong nước. Nhà nước quy định biên độ dao động của tỷ giá này là 0.5%, và trong mỗi thời điểm thì hệ số quy đổi cũng thay đổi theo tỷ giá này. Trên thế giới có những thời điểm đồng USD tăng/giảm giá so với các loại ngoại tệ khác, nhưng ở VN thì còn chịu tác động của quy luật cung cầu, và cả sự quản lý của nhà nước, nên tỷ giá ít dao động lớn như tỷ giá của USD với đồng ngoại tệ mạnh khác. 1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước * Lạm phát Bức tranh lạm phát của VN vào cuối năm 2007 đã tăng lên đến 2 con số 12,6%, và trong những tháng đầu năm 2008, cùng với giá dầu tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng quý cũng tăng mạnh tới 9,19%. Từ những dự đoán lạm phát sẽ tăng, việc mua vàng có tính chất dài hạn để chống lạm phát là một giải pháp của nhiều người dân. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu cầu vàng trong năm nay sẽ tăng cao hơn năm trước. * Lãi suất Khi ngân hàng gia tăng lãi suất thì tiền gửi lại là một kênh đầu tư hấp dẫn với rủi ro không đáng kể, ngân hàng đua nhau tăng lãi suất khiến các nhà đầu tư ồ ạt rút vốn chuyển sang đầu tư vào tiền gửi ngân hàng. Nếu các ngân hàng không tăng lãi suất so với năm trước, thì với 10 tốc độ lạm phát như năm vừa qua, tiền gửi ngân hàng lại là khoản đầu tư không có lời, nếu không muốn nói là lỗ. Điều đó làm cho các nhà đầu tư chuyển sang những hình thức kinh doanh khác, trong đó vàng là một kênh đầu tư hấp dẫn, vừa chống lạm phát, vừa có thể đầu tư dài hạn với xu thế giá vàng tăng trong tương lai. * Ảnh hưởng thị trường chứng khoán và bất động sản Khi 2 thị trường này có dấu hiệu đóng băng do chính sách của nhà nước thì nhà đầu tư có xu hướng chuyển qua thị trường vàng. Vào một thời điểm nhất định nào đó, nếu giới đầu tư nghĩ rằng đầu tư vào vàng có lời hơn và ít rủi ro hơn đầu tư vào chứng khoán thì họ sẽ ồ ạt bán chứng khoán ra để lấy tiền mặt đầu tư vào thị trường vàng. Việc bán ồ ạt các loại chứng khoán ra cùng một lúc của giới đầu tư sẽ làm cho giá chứng khoán nói chung giảm đi. Điều đó cũng tương tự cho thị trường bất động sản. Từ đầu năm cho đến gần đây, chứng khoán không còn là mảnh đất hấp dẫn những nhà đầu tư “lướt sóng” khi VN-Index chỉ có một đường đi xuống, trong khi giá vàng biến động mạnh và liên tục, vì thế sàn giao dịch vàng nổi lên như một thị trường đầu tư hấp dẫn. Diễn biến thị trường chứng khoán và bất động sản những tháng đầu năm 2008 không mấy khả quan, cùng với “đơn thuốc” thúc đẩy thị trường chứng khoán chưa mấy hiệu quả và chính sách “kìm hãm” thị trường bất động sản của nhà nước, đã làm không ít nhà đầu tư chuyển hướng sang thị trường vàng với mức lợi nhuận cao nhưng đầy rủi ro. 1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1.2.1 Mua vàng vật chất Là hình thức nhà đầu tư dùng tiền mua vàng, rồi mở tài khoản tiết kiệm và ký gửi vàng vào Ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là rủi ro thấp, nhà đầu tư vừa hưởng được lợi nhuận nếu như vàng tăng giá, vừa hưởng được lãi suất gửi vàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là vốn đầu tư ban đầu quá cao. Nói cách khác đây là một hình thức gửi tiết kiệm để tránh lạm phát cao nhưng lãi suất tiết kiệm của vàng lại thấp hơn của tiền đồng. Do đặc thù của vốn vàng nên trong thể lệ gửi vàng, các Ngân hàng không cho rút vàng trước hạn. Tuy nhiên, người gửi có thể rút trước hạn bằng cách vay lại thông qua hình thức cầm cố sổ tiết kiệm vàng. 1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai (từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch). 11 Lợi ích của nghiệp vụ này là các nhà đầu tư hay doanh nghiệp có thể cố định được giá trị các khoản thu hoặc chi bằng vàng trong tương lai nhằm bảo hiểm khỏi những tổn thất khi giá vàng biến động mạnh, thu lợi nhuận dựa trên sự phán đoán về xu hướng biến động giá. Mặc dù với dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng nếu không sẽ bị mất tiền ký quỹ (10%) nhưng phí trả cho dịch vụ này thấp hơn hơn nhiều so với dịch vụ "Quyền chọn vàng" và phù hợp hoàn toàn với khách hàng có nhu cầu thanh toán thực hoặc có nguồn thu nhập ổn định. Hợp đồng có số lượng giới hạn tương đối thấp (từ 10 lượng SJC) dễ đáp ứng nhu cầu từ khách hàng nhỏ lẽ đến những doanh nghiệp có quy mô lớn. 1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option có quyền , chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một tỷ giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch cho một thời hạn cụ thể trong tương lai sau khi trả cho Ngân hàng một khoản phí từ lúc ký hợp đồng. Quyền chọn kiểu Mỹ: Bạn mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền chọn tại bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Quyền chọn kiểu châu Âu: Bạn chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Với hình thức này khách hàng có quyền chọn tỷ giá, chọn thời hạn hợp đồng, có quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng sao cho có lợi nhất cho mình và có thể bán lại cho Ngân hàng trước hạn, được bảo hiểm khỏi tổn thất do biến động giá. Nếu biến động giá bất lợi thì số tiền tối đa mà khách hàng bị mất là phí quyền chọn vì không cần phải thực hiện hợp đồng. Đây cũng là lợi điểm của quyền chọn so với kỳ hạn. Tuy nhiên, khối lượng giới hạn khá lớn và phải mất phí mua quyền chọn. Hình thức này phù hợp với khách hàng có quy mô giao dịch lớn hoặc là bảo hiểm rủi ro cho những giao dịch không chắc chắn trong tương lai cũng như tận dụng sự biến động mạnh của thị trường đề tìm kiếm lợi nhuận. 1.2.4 Sàn giao dịch vàng 12 Hình 1.2 Cơ cấu sàn giao dịch vàng Sài Gòn Sàn giao dịch vàng Sài Gòn do Ngân hàng Á Châu (ACB) tổ chức chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/5/2007. Có 9 thành viên tham gia sàn giao dịch cùng với ACB, gồm các đơn vị có giấy phép kinh doanh vàng: Eximbank, Công ty SJC, NH Việt Á, NH Phát triển nhà TPHCM, NH cổ phần Sài Gòn... Lúc đầu, đây là nơi giao dịch dành cho các tổ chức, cuối năm 2007 mới cho phép nhà đầu tư cá nhân tham gia. Cách thức tham gia Cách thức khớp lệnh: khớp lệnh liên tục Mức ký quỹ: 7% giá trị giao dịch, phần còn lại sẽ được ACB cho vay theo hạn mức tín dụng được cấp (tối đa là 30 tỷ đồng đối với cá nhân). Giả sử vàng đang là 2.000.000 đồng/chỉ, tối thiểu phải mua hoặc bán là 50 lượng, tức tổng giá trị giao dịch là 1 tỷ đồng thì bạn chỉ cần có trong tay khoản tiền gửi là 70 triệu đồng. Như vậy, nhà đầu tư có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự có của mình. Do khách hàng đầu tư chủ yếu bằng tiền vay của NH, nên ACB sẽ yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền ký quỹ ngay trong ngày khi tỷ lệ tổng giá trị tài sản ròng/tổng dư nợ vay chỉ còn 5% (tỷ lệ cảnh báo), ACB yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền để tỷ lệ này trở về mức 7%. Nếu khách hàng chưa nộp thêm tiền mà giá vàng tiếp tục biến động làm cho
Luận văn liên quan