Vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với nguồn
vốn ngắn hạn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong thời gian ngắn. Có thể nhận
thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nó mang lại cho
doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, đáp ứng được chất
lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn
mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho
các nhà đầu tư.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ ngắn hạn này nhằm bảo toàn và phát triển tài
chính của công ty, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Với tầm quan trọng đó nhóm chúng tôi xin đi vào nghiên cứu đề tài “Thực
trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay”
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7054 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Thực tế việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: THỰC TẾ VIỆC QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với nguồn
vốn ngắn hạn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong thời gian ngắn. Có thể nhận
thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nó mang lại cho
doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, đáp ứng được chất
lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn
mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho
các nhà đầu tư.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ ngắn hạn này nhằm bảo toàn và phát triển tài
chính của công ty, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Với tầm quan trọng đó nhóm chúng tôi xin đi vào nghiên cứu đề tài “Thực
trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay”
1
MỤC LỤC
Phần I: Lý luận chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
I.Giới thiệu về công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Vị trí của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
2.Khái quát chung về công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
II.Lý luận chung về nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Nợ tích lũy
2.Tín dụng thương mại
3.Tín dụng ngân hàng
4.Thuê vận hành
III.Hiệu quả công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Hiệu quả chung: trong kinh doanh và trong công tác quản lí
2.Các chỉ tiêu đánh giá
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Phần II: Thực trạng quản trị nguồn tại trợ ngắn hạn tại các doanh nghiệp
hiện nay
I.Thực trạng chung về tình hình quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
II. Thực trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Vinamilk
1.Giới thiệu về công ty Vinamilk
2. Phân tích diễn biến của nguồn tài trợ ngắn hạn
3. Đánh giá công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
4.Rủi ro trong việc sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn
5.Lựa chọn các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp
Phần III: Các giải pháp nâng cao, hoàn thiện việc quản trị nguồn tài trợ ngắn
hạn tại doanh nghiệp
I.Biện pháp chung
II.Kiến nghị nâng cao hiệu quả tại Vinamilk
Tài liệu tham khảo
2
NỘI DUNG
Phần I: Lý luận chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
I.Giới thiệu về công tác quản trị nguồn tài trợ
1.Vị trí của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xử lí các quan hệ tài
chính diễn ra trong suốt quá trình sản xuất-kinh doanh, thông qua việc giải quyết
các vấn đề:
-Chiến lược đầu tư-cơ sở dự toán vốn đầu tư
-Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
-Quản lí hoạt động tài chính, các quyết định tài chính, quản lí vốn và tài sản lưu
động của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các nguồn tài trợ
vốn của doanh nghiệp, cách thức, thời gian lưu động của nguồn vốn đó. Đồng thời
tiến hành đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tài chính trong và ngoài
doanh nghiệp
Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn với các dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà quản trị
tài chính cần phải xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình lưu chuyển tiền tệ.
Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn là một công tác không thể thiếu trong công tác
quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi nó giúp nhà quản trị giải đáp các vấn đề:
Trong ngắn hạn(dưới 1 năm) doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ?
Doanh nghiệp nên lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn nào là có lợi nhất với chi phí
thấp nhất?
2.Khái quát chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
-Đánh giá, lựa chọn các nguồn tài trợ ngắn hạn phù hợp với các dự án đầu tư và kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có lợi nhất với chi phí thấp nhất
-Xác định nhu cầu vốn để quyết định sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn như thế nào
-Quản lí chặt chẽ các khoản thu, chi ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán, trả nợ
của doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng
-Phân phối nguồn tài trợ ngắn hạn, đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối
với việc sử dụng các nguồn tài trợ này
3
-Quản lí các dòng tiền trong ngắn hạn, dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh
nghiệp trong kì và kì kế
II.Lí luận chung về nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
1.Các khoản nợ tích lũy: là các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán.
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp thì nguồn tài trợ này không lớn lắm,
nhưng đôi khi nó cũng giúp doanh nghiệp giải quyết cho những nhu cầu vốn mang
tính chất tạm thời.
-Các khoản tích lũy chủ yếu gồm:các khoản phải trả công nhân nhưng chưa đến
hạn trả, thuế phải nộp ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng, phải trả
cho các đơn vị nội bộ
-Ưu điểm: Nợ tích lũy là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử
dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán
-Hạn chế: Phạm vi sử dụng các khoản nợ này là có giới hạn cả về số lượng và thời
gian
2. Tín dụng thương mại: là hình thức tín dụng do các cơ sở kinh doanh cung cấp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hóa
Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn được các doanh nghiệp ưa chuộng
bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt. Công cụ để thực hiện loại hình tín dụng này
phổ biến là dùng hối phiếu và lệnh phiếu.
-Gồm 2 hình thức:
+Mua chịu thanh toán một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời
gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
+Mua chịu thanh toán nhiều lần: là hình thức mua trả góp
-Lợi ích của tín dụng thương mại:
+Đối với doanh nghiệp mua chịu: được nhận vật tư, tài sản, dịch vụ để hoạt động
sản xuất-kinh doanh nhưng chưa phải thanh toán, trả tiền ngay.
+Đối với doanh nghiệp bán chịu: mở rộng tiêu thụ quy mô hàng hóa, dịch vụ và
tăng doanh thu.
-Bất lợi của tín dụng thương mại
4
+Đối với doanh nghiệp mua chịu: hưởng tín dụng phải chịu chi phí khá cao, rủi ro
tài chính lớn nếu không đảm bảo khả năng thanh toán
+Đối với doanh nghiệp bán chịu: bị chiếm dụng vốn và gặp phải rủi ro về thu hồi
nợ
3. Tín dụng ngân hàng
a. Vay từng lần: là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo
từng lần vay vốn. Đây là hình thức vay phổ biến ở các doanh nghiệp của Việt Nam
Hình thức này đơn giản, không yêu cầu nhiều về độ giỏi, sự chuyên môn từ hai
phía ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên nếu xét về phía người đi vay, thì vay
từng lần có một số bất lợi đó là tốn nhiều thời gian cho việc thực hiện các thủ tục
vay vốn từng lần, doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng bị động về nguồn vốn
nếu không có đủ điều kiện vay ngân hàng.
b. Vay theo hạn mức tín dụng: phương pháp cho vay trong đó việc cho vay và thu
nợ được thực hiên phù hợp với quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người
vay, với điều kiện mức dư nợ tại bất kì mọi thời điểm trong thời hạn đã kí kết
không được phép vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Nếu doanh nghiệp được vay theo phương thức này sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được các thủ tục và chi phí về thời gian trong mỗi lần vay vốn, góp phần giảm chi
phí thực tế khi sử dụng vốn vay, giúp doanh nghiệp chủ động về nguồn vốn.
c. Tín dụng thấu chi: là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn và thời gian nhất
định trên tài khoản vãng lai.
-Nhược điểm: Được cấp tín dụng thấu chi là doanh nghiệp phải có năng lực tài
chính mạnh, có quan hệ vay trả thường xuyên và có uy tín với ngân hàng.
-Ưu điểm: Người vay không phải thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay
vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả tạm thời, đảm bảo tính chủ động trong thanh
toán.
d. Chiết khấu chứng từ có giá: là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp
cho khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán
5
-Gồm 2 hình thức:
+Chiêt khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu trong đó ngân hàng chiết khấu
không có quyền đòi tiền người xin chiết khấu nếu đến ngày thanh toán chứng từ
ngân hàng không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá. Hình thức này rủi
ro tiềm ẩn đối với ngân hàng chiết khấu.
+Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu trong đó ngân hàng chiết khấu có
quyền đòi tiền người xin chiết khấu nếu đến ngày thanh toán chứng từ ngân hàng
không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá.
-Tiện ích của chiết khấu chứng từ có giá:
+Đối với người xin chiết khấu: chuyển đổi giấy tờ có giá thành tiền một cách
nhanh nhất
+Đối với ngân hàng chiết khấu: mang lại thu nhập cho ngân hàng, tang dự trữ thứ
cấp cho ngân hàng
e. Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
-Gồm 2 hình thức:
+Bao thanh toán có quyền truy đòi: : là loại bao thanh toán trong đó tổ chức tín
dụng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng, khi bên mua hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản phải
thu đã được tổ chức tín dụng nhận bao thanh toán.
Thông thường các tổ chức tín dụng chỉ chấp nhận bao thanh toán loại này vì sẽ hạn
chế được rủi ro tín dụng.
+Bao thanh toán không có quyền truy đòi : là loại bao thanh toán trong đó tổ chức
tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán
-Có thể nói , bao thanh toán là loại dịch vụ cả hai bên cùng có lợi. Nhưng doanh
nghiệp có lợi hơn ngân hàng. Khi cung cấp dịch vụ này ngân hàng phải gánh chịu
về mình những rủi ro khi người mua mất khả năng thanh toán. Vì vậy hình thức
này không phổ biến tại Việt Nam
*** Chi phí của các khoản vay ngắn hạn
a. Chính sách lãi đơn
6
Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc
và lãi ở thời điểm đáo hạn
b. Chính sách lãi chiết khấu
Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay bằng khoản tiền vay
danh nghĩa trừ đi phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Khi đáo hạn, người
vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trị danh nghĩa của khoản tiền vay
c. Chính sách lãi tính thêm
Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng vào tiền gốc và
tổng số tiền phải trả chia đều cho mỗi kỳ trả góp
d. Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán
Khi vay vốn ngân hàng có thể yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ để
đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản ký quỹ này có thể coi là một loại chi phí thay
thế cho các loại chi phí trực tiếp khi vay mượn
4. Thuê vận hành(thuê hoạt động): là hình thức thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể
hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiêm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế tài sản.
-Đặc điểm:
+Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản
+Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản
+Thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê
phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài
sản
-Vai trò:
+Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở vật chất, thiết
bị để sử dụng
+Giúp bên thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do không
phải đầu tư một lượng lớn vốn để có tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh
+Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích
kinh doanh, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo
III.Hiệu quả của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại doanh nghiệp
1.Hiệu quả chung
7
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu xác
định
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là sử dụng hợp lí các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh, với chi phí không đổi nhưng tạo ra nhiều kết quả hơn. Như vậy, phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện các nguồn lực
khan hiếm và cạnh tranh ngày càng gay gắt phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Từ cách đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận tài chính và trong ngắn hạn
hay hiệu quả hoạt động tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả khi các luồng tiền của công ty
đáp ứng nhu cầu chi trả hay tài sản lưu động tài trợ được cho nợ ngắn hạn. Mặt
khác, hoạt động tài chính ngắn hạn hiệu quả khi lượng tiền mặt được duy trì ở một
mức phù hợp. Các khoản phải thu ở trong giới hạn an toàn và dự trữ đủ cho sản
xuất kinh doanh, thêm vào đó là một khoản nợ có khả năng chi trả, đáp ứng yêu
cầu giảm chi phí nhưng không gây khó khăn cho việc thanh toán
Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả khi tạo ra nhiều lợi nhuận nhất mà
vẫn đảm bảo tình ổn định và an toàn. Đó là khi đạt đến sự cân bằng, sự tự chủ về
tài chính, khả năng thanh toán được đảm bảo và có hiệu quả kinh doanh
8
2. Một số chỉ tiêu đánh giá thường được áp dụng
-Cơ cấu nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Cơ cấu nợ ngắn hạn =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh khả năng tài trợ của doanh nghiệp, hệ số này càng cao khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp càng kém và rủi ro càng lớn. Tỷ suất nợ ngắn hạn
càng thấp, hệ số an toàn càng cao, các chủ nợ có cơ sở tin tưởng vào sự đáo hạn
của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư. Trị số chi tiêu
càng nhỏ mức độ độc lập tài chính càng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
lớn
-Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn được sử dụng hiệu quả khi với một
lượng nhất định tạo ra nhiều lợi nhuận nhất và tổng số nợ phải trong khả năng chi
trả của doanh nghiệp. Được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
+Thời gian trả nợ:
Khoản phải trả khách hàng
Thời gian trả nợ =
Giá vốn hàng bán⁄360
Thời gian trả nợ khách hàng càng thấp càng phản ánh khả năng trả nợ nhanh chóng
của doanh nghiệp đối với các khoản tín dụng thương mại hay hiệu quả sử dụng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao
+Các hệ số khả năng chi trả
EBIT
Hệ số chi trả lãi vay=
Chi phí lãi vay ngắn hạn
Tỷ lệ này càng cao thể hiện khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp càng lớn và chỉ
tiêu này càng >1 càng thể hiện hiệu quả việc sử dụng nợ ngắn hạn
EBIT
Hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay= Nợ gốc
Chi phí lãi vay+
1−thuế suất
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng chi trả lãi vay và nợ ngắn
hạn như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng chi trả càng cao và việc sử
dụng nợ ngắn hạn càng hiệu quả và chỉ tiêu này >1 thể hiện lợi nhuận tạo ra có khả
năng trả nợ gốc và lãi vay trong năm
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện việc sử dụng nợ ngắn hạn càng hiệu quả
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
a.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
•Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
9
Theo hình thức pháp lý ở nước ta hiện nay có các hình thức doanh nghiệp như:
DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DN tư nhân, Công ty hợp danh và DN
có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm về hình thức pháp lý này ảnh hưởng đến khả
năng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Một DNNN thì sẽ
được ưu đãi hơn trong huy động vốn và được ngân sách nhà nước đầu tư hoàn toàn
vốn điều lệ ban đầu. Các ưu tiên khác như trả chậm, chậm nộp, xử lý nợ và chính
sách thuế…. Mỗi hình thức pháp lý đều có đặc thù riêng, ưu điểm và nhược điểm
riêng và ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn nói riêng.
•Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp
•Trình độ của cán bộ quản lý tài chính
•Hệ thống xử lý và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp
•Tình hình tài chính của doanh nghiệp
b.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
•Môi trường pháp lý
•Môi trường kinh doanh
Để xác định nguồn tài trợ ngắn hạn nào sẽ được huy động, có bốn yếu tố quan
trọng trong ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn: đó là nguyên tắc
tương thích, chi phí, tính sẵn có và tính linh hoạt:
-Nguyên tắc tương thích có nghĩa công ty cần phải quyết định mức độ rủi ro mà
công ty sẵn sàng chấp nhận khi tài trợ cho tài sản tạm thời bằng nguồn vốn tạm
thời. Một chính sách cấp tiến sẽ kéo theo việc công ty sử dụng nhiều nguồn vốn
với số tiền lớn từ nguồn tài trợ ngắn hạn hơn so với chính sách bảo thủ.
-Chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn. Sử dụng khái niệm được xây dựng trước
đó, chúng ta có thể xác định được chi phi trực tiếp của các nguồn tài trợ ngắn hạn
khác nhau. Đây là một yếu tố quan trọng cần quan tâm, nhưng còn có chi phí khác
ngoài chi phí trực tiếp của nguồn vốn. Cần phải quan tâm đến chi phí cơ hội. Nếu
công ty dự tính nhu cầu vay tiếp tục từ ngân hàng, công ty cần giữ quan hệ với
ngân hàng cho dù ngân hàng thu mức phí trực tiếp cao hơn các nguồn vốn khác.
Tín dụng thương mại (nếu kéo dài) có thể có chi phí thấp hơn các khoản vay,
nhưng nếu việc kéo dài này diễn ra liên tục, công ty có thể phải chịu một mức xếp
hạng tín dụng thấp hơn trong tương lai. Chi phí cơ hội cần xem xét kèm với chi phí
trực tiếp khi tính tổng chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn khác nhau.
10
-Tính sẵn có của các nguồn tín dụng là nhân tố thứ ba cần quan tâm khi đánh giá
nguồn tài trợ. Nếu một công ty không thể vay tiền từ các khoản không được đảm
bảo hay thương phiếu, khi đó phải áp dụng một số phương thức vay có bảo đảm.
Ngoài ra, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, những nguồn vốn cụ t hể có
thể dễ dàng hay khó tiếp cận hơn. Tính sẵn có hàm ý cả số tiền và điều kiện gắn
với nguồn tài trợ ngắn hạn. Chỉ bằng cách xem xét cả hai yếu tố trên các nhà quản
lý mới có thể đưa ra quyết định đúng về nguồn tài trợ ngắn hạn cho công ty theo
thời gian.
-Tính linh hoạt chỉ khả năng của công ty trả một khoản vay và vẫn tiếp tục giữ khả
năng vay tiếp hay mở rộng. Đối với hoạt động thanh tín, vay ngân hàng, và hạn
mức tín dụng, công ty có thể thanh toán khoản vay khi có dư tiền. Tính linh hoạt
còn hàm ý liệu công ty có thể dễ dàng bảo đảm hay tăng tài trợ bằng một thông báo
ngắn hạn. Hạn mức tín dụng có thể tăng nhanh và dễ dàng, tuy nhiên khoản vay
ngắn hạn qua thương lượng có thể mất nhiều thời gian hơn. Tín dụng thương mại,
thanh tín phải thu của khách hàng, và kho tại hiện trường cung cấp các nguồn tín
dụng ngắn hạn tự phát và làm tăng tính linh hoạt của công ty.
Tất cả các yếu tố trên cần xem xét khi công ty xem xét nguồn tài trợ ngắn hạn của
mình. Mặc dù chi phí trực tiếp là nhân tố chính nhưng nó không phải luôn luôn cho
kết luận cuối cùng. Điều ngày là do chi phí cơ hội liên quan đến tính tương thích,
tính sẵn có và tính linh hoạt. Do lượng hóa được chi phí cơ hội là rất khó khăn,
cách tiếp cận trên thực tế là xếp hạng các nguồn tài trợ theo chi phí trực tiếp và sau
đó xem xét đến các nhân tố khác. Nêu chi phí cơ hội là quan trọng thì xếp hạng
mức độ ưa th