Bài thuyết trình Cây bạc hà

Bạc hà là một vị thuốc rất phổ biến ở nước ta, được sử dụng rộng rãi cả trong Tây y và Đông y. Bạc hà có tên khác là kim tiền bạc - thạch bạc hà - liên tiền thảo. Trong tinh dầu bạc hà có chứa chất menthol, từ đó người ta đã chế ra nhiều loại thuốc như: dầu cù là, dầu cao con hổ, kẹo ngậm ho bạc hà, rượu bạc hà, thuốc đánh răng bạc hà. Cây bạc hà là một loại cây trồng có giá trị kinh tế lớn. Nó mọc dại và được trồng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam. Kỹ thuật trồng cây bạc hà cũng không quá phức tạp vì vậy có thể tận dụng trồng trong vườn thuốc gia đình hay trồng tập trung thành các khu lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Tuy nhiên cũng như nhiều loại cây thuốc khác, cây bạc hà chưa thực sự được quan tâm đúng với giá trị của nó.

ppt48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6231 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Cây bạc hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂY BẠC HÀ Giáo viên hướng dẫn: TS Ninh Thị Phíp Nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Anh Phùng Tiến Dũng Nguyễn Thị Kim Khánh Tạ Thị Thanh Phương Nguyễn Thị Nhẫn Lớp: CTC-K49 MC 薄荷 NỘI DUNG Nguồn gốc lịch sử, thành phần hóa học, giá trị kinh tế, vùng phân bố cây bạc hà trên thế giới và Việt Nam. Nguồn gốc lịch sử. Thành phần hóa học. Giá trị kinh tế. Vùng phân bố cây bạc hà trên thế giới và Việt Nam. Đặc tính sinh vật học của cây bạc hà. Đặc điểm thực vật học và phân loại. Đặc điểm sinh trưởng phát triển và điều kiện sinh thái của cây bạc hà. Kỹ thuật trồng cây bạc hà. MC 薄荷 Giới thiệu chung Bạc hà là một vị thuốc rất phổ biến ở nước ta, được sử dụng rộng rãi cả trong Tây y và Đông y. Bạc hà có tên khác là kim tiền bạc - thạch bạc hà - liên tiền thảo... Trong tinh dầu bạc hà có chứa chất menthol, từ đó người ta đã chế ra nhiều loại thuốc như: dầu cù là, dầu cao con hổ, kẹo ngậm ho bạc hà, rượu bạc hà, thuốc đánh răng bạc hà... Cây bạc hà là một loại cây trồng có giá trị kinh tế lớn. Nó mọc dại và được trồng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam. Kỹ thuật trồng cây bạc hà cũng không quá phức tạp vì vậy có thể tận dụng trồng trong vườn thuốc gia đình hay trồng tập trung thành các khu lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Tuy nhiên cũng như nhiều loại cây thuốc khác, cây bạc hà chưa thực sự được quan tâm đúng với giá trị của nó. Vậy chúng ta đã biết gì về cây bạc hà? MC 薄荷 Nguồn gốc lịch sử cây bạc hà Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 1. Trên thế giới: Bạc hà có nguồn gốc từ châu Âu và Xibia. Từ nước Anh qua vùng Bắc Âu đến vùng thấp của châu Âu (thuộc Nga). Qua Uran đến tận Xibia, xuất hiện bạc hà ngọt (bạc hà Âu) Mentha piperita Huds. Loại bạc hà được xem là bắt nguồn từ nước Anh – Mitxam vì trước đây hơn 100 năm đã trồng loại cây này. Năm 1840 nước Anh bắt đầu trồng bạc hà nhưng hiện nay diện tích trồng bạc hà trồng không đáng kể. Ở Mỹ trồng 2 loại bạc hà Mentha piperita Huds và Mentha spicata L.. Trước chiến tranh thế giới II cây bạc hà được trồng chủ yếu ở Misigan và Indiana. Nhưng hiện nay trồng chủ yếu ở Washington, Oregon và Wincosin. Và kết quả nghiên cứu cho thấy tinh dầu bạc ở Mỹ là một trong những loại tốt nhất trên thế giới. Ở Nga cây bạc hà được trồng tập trung ở vùng Vorone, Tunska, Caran và Iaroxlap chủ yếu trồng bạc hà ngọt. Italia trồng bạc hà Mentha piperita Huds từ năm 1903 tập trung ở Panacaliori, Polongera, Vigon, Fole, .... Balan năm 1950 diện tích trồng bạc hà M. piperita Huds là 8000 deca. Năm 1956 lên 40 nghìn deca. Nam Tư diện tích trồng bạc hà hàng năm biến động khoảng 20 nghìn – 50 nghìn deca. Ở Nhật Bản trồng bạc hà M. arvensis Linn .var. piperascens Holms. Cuối thế kỷ 19 sản xuất bạc hà chỉ tập trung ở Khondo. Đầu thế kỷ 20 tập trung ở Uren, Xinao, Amoto, Hirosima, .... Sự phát triển mạnh mẽ cây bạc hà thời kỳ này đã đưa Nhật Bản lên vị trí hàng đầu sản xuất tinh dầu. Năm 1914, 50% bạc hà của thế giới được sản xuất ở Nhật Bản. Năm 1936 lên tới 190 nghìn deca và vùng này hiện nay là Hokaido. Trung Quốc trồng bạc hà M. arvensis Linn .var. glabrata Holms tập trung ở một số tỉnh phía nam. Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 2. Ở Việt Nam: Cây bạc hà được đưa vào VN từ 9/1974 là BH 974, tháng 9/1975 là BH975. Hai loài BH974 và BH975 được xác định thuộc nhóm M. arvensis. Năm 1955 – 1980 cây bạc hà trồng ở làng Nghĩa Trai (HY), Đại Yên (HN). Năm 1958 được trồng ở huyện Gia Lâm (HN), vườn bạc hà thí điểm của trường ĐH Dược HN. Năm 1972 nước ta tự sản xuất được 60 tấn tinh dầu bạc hà và sản xuất 1 tấn menthol tinh thể. Năm 1974 nước ta có chủng bạc hà Nhật Bản. Năm 1997 Công ty Dược liệu TWI đã di thực giống bạc hà mới SK33. Năm 2004 đã thành công ở nước ta. (hiện nay diện tích là 700ha). Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 Thành phần hóa học cây bạc hà Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 Lá bạc hà là nguyên liệu chính để thu các tinh dầu. Lá chiếm 40-50 trọng lượng chất xanh và trong lá khô hàm lượng tinh dầu là 2-3%. Chiếm 0,5-1,5% trọng lượng khô của cây, trong đó: + Lá 2,4-2,7% tỷ lệ tinh dầu. + Hoa 2-4% tỷ lệ tinh dầu. + Thân chiếm 0,3% tỷ lệ tinh dầu. Quá trình tổng hợp và tích lũy tinh dầu trong lá tiến hành đồng thời với quá trình tổng hợp các chất hữu cơ. Ở trong lá non quá trình này mạnh hơn. Số lượng lớn nhất các loại lá này quyết định hàm lượng tinh dầu đạt cao nhất ở cuối thời kỳ làm nụ của cây trồng. Tinh dầu bạc hà là hỗn hợp phức tạp của rất nhiều chất hóa học khác nhau như: Hydratcarbon, Ancolphenol, Aldehyt. Xeton, ... Tùy từng chủng loại bạc hà mà thành phần chính của tinh dầu có thể là: * Menthola thuộc nhóm Ancol: bạc hà Âu 40-50% Menthola trong tinh dầu; Bạc hà Á 70-90% Menthola trong tinh dầu. * Linalola, Cacvon, Pulegon ở các giống bạc hà khác như bạc hà xanh. Ba hợp chất này thay thế cho Menthola. * Flavonoid ở bạc hà cay. Ngoài thành phần chính là Menthola, tinh dầu còn chứa xeton, mentol (6-18%), andehyt axetic, andehyt isovalerianic, rược amilic, axit axetic, mentofuran, ... Trong 1 số trường hợp tinh dầu chứa cả dimetila sunfua được tạo thành trong quá trình chưng cất từ lá và làm cho tinh dầu có mùi khó chịu. Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 Chất lượng cao là kết quả kết hợp hài hòa giữa các thành phần: Menthola, menthol và mentilaxetat và chia các thành phần của tinh dầu ra 4 nhóm chính: + Hợp chất không tecpen: có phân tử thấp, chiếm 2% trong tinh dầu, chủ yếu là amilic (amilic và isoamilic). Chúng quyết định mùi thơm đặc trưng của tinh dầu. Ngoài ra còn có axetaldehyt, isovalerandihit, femilaxetandehyt. + Hydratcarbon tecpen: 4% trong tinh dầu gồm xineola (2%), dipenten, limonen, beta-pinem, camfen, beta-micxen, aximen, gama-tecpimen và para-ximola. + Hợp chất tecpen có chứa oxy: 85% trong tinh dầu, chủ yếu là menthola, monthl, mentilaxetat, mentofuran và một lượng nhỏ neomentola, hydrat xabinen và các tecpenxeton (piperiton và oxylacton tecpen). + Hợp chất secquitecpen: 3% trong tinh dầu, chủ yếu là hydratcarbon, cariofilen đồng dạng. Ngoài ra còn có axit béo tự do, fenola và các chất trùng hợp khác. Lượng chất này tùy thuộc vào phương pháp chưng cất và bảo quản tinh dầu. Nguyễn Thị Nhẫn 薄荷 Giá trị kinh tế cây bạc hà Phùng Tiến Dũng Cây bạc hà có giá trị làm thuốc Trong tây y và y học cổ truyền đều sử dụng cây bạc hà làm thuốc. Bạc hà được cho rằng có vị cay mát, làm ra mồ hôi, chữa cảm sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau họng, khản tiếng, kích thích tiêu hóa, chữa các bệnh đường ruột, đi ngoài, kiết lỵ, sát trùng và giảm đau. Theo Đông y, bạc hà vị cay, tính mát, không độc, vào 2 kinh Phế và Can. Có tác dụng trừ phong nhiệt, làm ra mồ hôi. Dùng chữa các chứng cảm mạo, sốt nóng, ngạt mũi, nhức đầu, đau sưng cuống họng, ho có đờm, đau răng. Ngoài ra còn dùng làm thuốc cho thuốc thơm dễ uống, giúp tiêu hoá, chữa nôn mửa, đau bụng đi ngoài. Cây bạc hà làm chậm sự phát triển của bệnh ung thư.Theo Trưởng nhóm nghiên cứu Alan McGown, Đại học Salford (Anh), thế mạnh của chiết xuất bạc hà so với các liệu pháp truyền thống là khả năng nhận biết mục tiêu tấn công - chỉ những mạch máu nuôi tế bào ung thư mới nằm trong tầm ngắm. Các huyết mạch của mô lành gần như không bị nguy hại. 薄荷 Cây bạc hà bỏ rễ, gốc (Herba Menthae), dùng tươi hoặc đã chế biến khô. Đã được ghi vào Dược điển Trung Quốc (1963), (1997); Dược điển Việt Nam (1983) ghi dùng 2 loài: mentha piperita L., hoặc Mentha arvensis Linn. * Bạc hà diệp: Lá bạc hà (Folium Menthae) dùng tươi hay khô, gọi là bạc hà diệp, dùng uống như uống chè, sắc làm thuốc, làm thành viên chữa ho và cảm cúm. * Tinh dầu bạc hà (Aetheroleum Menthae) : Dầu cất từ thân, lá bạc hà khi cây có hoa. Đã được ghi vào Dược điển Việt Nam (1997).  Bạc hà não (Mentholum) (Menlola): Là tinh thể kết tinh màu trắng chiết cắt từ tinh dầu ra.  Tinh dầu bạc hà (Mentola): Là nguyên liệu chính sản xuất các loại dầu xoa dùng chống cảm cúm, sát trùng, đầy hơi, mẩn ngứa như cao sao vàng, dầu nước, các loại kẹo bạc hà, ... 薄荷 Cách sử dụng làm thuốc Phùng Tiến Dũng Ngày nay cây bạc hà không những được dùng làm thuốc mà nó đã trở thành một nét văn hóa ẩm thực, không những tạo ra một không gian thư thái mà còn “Dành cho những ai muốn tìm kiếm sự khỏe mạnh từ thảo mộc hữu cơ, sự khỏe mạnh cho cơ thể lẫn tinh thần, một cách chữa lành tự nhiên nhất cho các vấn đề mà bạn gặp phải hàng ngày, một cảm giác thích thú đối với vị giác của bạn...”. Herbal Teas đã đưa ra một số loại trà thảo dược có chứa bạc hà để chữa bệnh như: 1. Slimming - CHO MỘT VÓC DÁNG HOÀN HẢO Trà xanh, Hương thảo, Bạc hà, Cây tầm ma Giá: USD 6.50 2. Flat Stomach - CÁC BỆNH VỀ DẠ DÀY, CẢM GIÁC ĐẦY HƠI Bạc hà cay, Bạc hà, Cây hồi, Trà xanh Giá: USD 8.50 3. Draining - LÀM DỊU CHỨNG GIỮ NƯỚC TRONG CƠ THỂ Trà xanh, Hương thảo, Bạc hà cay, Cây tầm ma Giá: USD 6.50 Phùng Tiến Dũng 薄荷 Giá trị làm nguyên liệu trong công nghiệp Là hương liệu trong kỹ nghệ thực phẩm, làm thơm ngon bánh kẹo, rượu khai vị, thuốc đánh răng, hương liệu trong thuốc lá, các loại nước giải khát ... Thường dùng loại tinh dầu Mentha Piperita L. , có mùi thơm nhẹ hấp dẫn. Sau trưng cất bạc hà còn 18 – 24% Protein thô, đường 8 – 10%, lipit thô 49,55%, cũng như một số axit amin không thay thế với hàm lượng tương đổi, được dùng làm thức ăn gia súc, sản xuất nấm ăn hoặc dùng làm phân bón. Phùng Tiến Dũng 薄荷 Phân bố cây bạc hà trên thế giới Phùng Tiến Dũng 薄荷 Tuy bạc hà là cây có từ lâu đời nhưng được khai thác và sử dụng nhiều nhất vào khoảng cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 trở lại đây. Cây bạc hà được phân bố rộng rãi ở nhiều nơi. Cây bạc hà có thể mọc hoang dại hay được trồng trọt ở trên thế giới và ở Việt Nam. Trên thế giới, cây bạc hà được trồng ở châu Âu như Nga, Ý, Ba Lan, Bungari, Anh, ...; Ở châu Mỹ được trồng ở Mỹ, Braxin, ...; Ở châu Á được trồng nhiều ở Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam v.v…), Ấn Độ, Nhật Bản, ... mọc hoang dại bạc hà trồng Phân bố cây bạc hà ở Việt Nam Phùng Tiến Dũng 薄荷 Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, phù hợp với trồng bạc hà để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Ở miền núi có nhiều bạc hà mọc hoang dại như ở SaPa, Hoàng Liên Sơn, Tam Đảo, Ba Vì, Sơn La, Lai Châu, ...; Bạc hà được trồng với quy mô lớn có ở Nghĩa Trai (Hưng Yên), Đại Yên (Hà Nội). Trên các vùng Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và SaPa (Lào Cai) cũng đã thấy trồng nhiều bạc hà. Ngày nay đã có sự di thực của nhiều loại bạc hà vào Việt Nam. Những loại này có sản lượng và phẩm chất khá tốt. Năm 1997 Công ty Dược Liệu TW I đã di thực giống Bạc hà mới từ Nhật Bản về Việt Nam có tên là SK33 (có sự giúp đỡ của đối tác Nhật Bản). Trồng thử nghiệm tại: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Hà, cho thấy giống mới này có nhiều ưu thế hơn giống cũ cả về năng suất và chất lượng, có mùi thơm mát dễ chịu (hàm lượng L.menthol đạt = 73%) Đến năm 2004 việc trồng nghiên cứu thử nghiệm giống Bạc hà mới đã thành công, diện tích trồng Bạc hà đã tăng lên rõ rệt. Giống Bạc hà mới SK33 đã thay thế giống cũ VN 74 - 76 trước đây. Hiện nay, diện tích trồng Bạc hà đã tăng tới 700ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng..... Sản phẩm tinh dầu này đang có chỗ đứng trên thị trường quốc tế đặc biệt là Nhật Bản bởi tính ưu biệt về hàm lượng L.menthol cao và hương vị thơm mát. Bạc hà SK33 cần có được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương để thay thế cho một số cây trồng có hiệu quả thấp hơn, phát triển thành vùng nguyên liệu, tạo nguồn sản phẩm xuất khẩu. So với Bạc hà giống cũ, Bạc hà giống mới cho hiệu suất cây trồng cao hơn 20%. Về giá cả, Công ty đang chỉ đạo thu mua với mức 150.000đ/kg của dân. Với giá như vậy người nông dân có đủ điều kiện để trang trải quá trình sản xuất và có lãi. Trồng bạc hà mang lại cho họ mức thu nhập 800-930 ngàn đồng/sào, cao gấp 2 lần trồng lạc, ngô và đậu tương, góp phần xây dựng cánh đồng cho thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm. Vậy, việc phân loại và khả năng sinh trưởng phát triển của cây bạc hà ra sao? Phùng Tiến Dũng 薄荷 Phân loại cây bạc hà 薄荷 Tạ Thị Thanh Phương 1. Phân loại theo đặc điểm thực vật học: Theo sách Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (tập II). Bạc hà thuộc họ Lamiaceae Phân họ Menthoideae Chi Mentha Gồm 20 loài, hiện ở Việt Nam có 5 loại phổ biến là: Mentha aquatica L. var. aquatica (Húng lúi) Mentha avensis L. var. javanica (BL.) Hook.f. (Húng cay) Mentha spicata Spearmint Mentha x piperita L. (Bạc hà) Mentha rotundifolia (L.) Huds (Húng lá, húng tròn) Mentha x piperita L. 2. Phân loại theo tính chất dược lý: Chia thành 2 nhóm: - Nhóm bạc hà Âu (Hàm lượng mentola 45 – 70%): Gồm 2 loại: Bạc hà đen f. rubescens Bạc hà trắng f. pallescens - Nhóm bạc hà Nhật (Hàm lượng mentola 70 – 92%): Có 2 dạng tím và xanh. Ở Nhật trồng: var. piperascen Holms Ở Trung Quốc: var. glabrata Holms Tạ Thị Thanh Phương 薄荷 f. pallescens 3. Phân loại theo tính chất dược lý và đặc điểm thực vật học: Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập II), bạc hà chia thành 2 nhóm: 薄荷 - Bạc hà Mentha arvensis L. (Bạc hà Nam) - Họ Lamiaceae Các chủng giàu mentol (80 – 90%) được trồng: BH974, 975,976; Các chủng mới tạo: TN-8, TN-26. Tinh dầu (hoạt chất chính) ở dạng lỏng, không màu hay vàng nhạt , có mùi bạc hà đặc biệt, vị cay sau mát. Tạ Thị Thanh Phương Mentha arvensis L. Hoa hồng hoặc tím hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá thành vòng nhiều hoa, có lá bắc nhỏ, hình dài, đài hình chuông có 5 răng đều, tràng có ống ngắn, phiến tràng chia làm 4 phần xấp xỉ bằng nhau, có 1 vòng lông phía trong, 4 nhị bằng, chỉ nhị nhẵn. - Bạc hà cay Mentha piperita Huds (Bạc hà ngoại). Họ Lamiaceae Các chủng được đưa vào sản xuất đại trà: M183 (tinh dầu 3,2 – 3,5%, mentol 77,6%), MC41 (tinh dầu 4,46%, mentol 85,4%). Ngoài tinh dầu có mùi thơm dễ chịu còn có hợp chất CII: Flavonoid (menthosid, isorhoijolin, ...); có phytol, carotenoid, cholin, ..., đặc biệt acid rosmarinic và tanin. Mentha piperita Huds Tạ Thị Thanh Phương 薄荷 Hoa cụm, mọc thành chùy bông ở ngọn (gồm nhiều vòng hoa xếp sít nhau) màu trắng hồng, đài hình ống có 5 răng đều, có lông ở đầu, tràng hình phễu, có cánh rộng, nhị 4 không bằng nhau. Đặc điểm thực vật học cây bạc hà 薄荷 Tạ Thị Thanh Phương Bạc hà có 20 loài khác nhau. Mỗi loài lại có các chủng khác nhau. * Rễ: cấu tạo từ các thân ngầm, phân bố lớp đất 30-40cm. Thân ngầm không chứa tinh dầu. Khi bộ phận khí sinh tàn lụi, thân ngầm vẫn sống qua đông. Mùa xuân ấm áp tiếp tục phát triển thành bộ rễ và cho cây bạc hà mới. Khi cây mới hình thành thì thân ngầm cũ héo và chết. Sự sinh trưởng và thân khí sinh lệch pha nhau. Thân ngầm không có trạng thái ngủ nghỉ rõ rệt. Thời gian ngủ nghỉ vào tháng 11. Thân ngầm là đối tượng nhân giống có tỷ lệ sống cao nhất. * Thân: Thân chính và các cành tạo thành bộ khung tán cây. Thân ở dạng thân thảo, ít hóa gỗ, thân cành có tiết diện vuông, sinh sản bằng phân nhánh ở phần gốc thân ngay trên hoặc dưới mặt đất. Nếu mọc ở phần gốc thân trên tạo dải bò màu tím có mang lá. Tại các phần sát mặt đất sinh ra bó rễ con giữ chặt thân với mặt đất. Thân chính cao 0,6-1,2m, rỗng ruột khi già. Trên thân có các đốt, mỗi đốt mọc 2 mầm đối xứng nhau và rễ bất định. Giữa 2 đốt là các lóng, độ dài ngắn tùy thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc. Thân chính mang tinh dầu nhưng hàm lượng thấp. * Lá: Là cơ quan dinh dưỡng quan trọng nhất làm nhiệm vụ quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước và mang tinh dầu. Là nguyên liệu chính chưng cất tinh dầu chiếm 40-50% khối lượng khí sinh, tùy chủng mà lượng tinh dầu biến đổi từ 2-6%. Tạ Thị Thanh Phương 薄荷 Lá đơn mọc đối chữ thập, cuống lá ngắn, lá hình trứng, có màu xanh thẫm hoặc đỏ tía, lá nguyên hoặc khía răng cưa chiều dài từ 4-8cm, chiều rộng từ 2-4cm. Hai phía mặt lá là các túi tinh dầu, mặt trên số lượng lớn hơn mặt dưới. Có 2 loại lông đặc biệt: Lông thẳng nhọn gồm 3-4 tế bào gọi là lông che chở (lông đa bào), lông ngắn hơn tù, có tinh dầu gọi là lông tiết tinh dầu (túi dầu). Cấu tạo túi dầu gồm 9 tế bào, một tế bào đáy còn 8 tế bào xếp tròn trên đáy tạo thành 1 khoang trống. Khi chứa đầy tinh dầu thì có màng phủ căng và dễ dàng bị vỡ dưới tác động cơ giới do đó khi thu hoạch phải thu hoạch đúng lúc, tránh tác động bên ngoài để không làm giảm năng suất tinh dầu thu hoạch được. Tế bào tiết tinh dầu trên lá tăng từ đầu đến cuống lá và từ mép lá vào giữa lá. Số lượng tùy thuộc vào giống và môi trường trồng trọt. * Hoa: Hoa mọc thành cụm, cụm hoa là xim co ở nách hay ở ngọn, hoa nhỏ, lưỡng tính, không đều, có 5 lá đài liền nhau, 5 cánh hoa liền nhau thành tràng hình 2 môi, 4 nhị, nhị 2 trội (2 dài, 2 ngắn), bầu chia thành 4 ô, mỗi ô có 1 noãn, vòi đính vào gốc bầu. * Quả: Bế tư, P1000 hạt là 0.06-0.07g. Tạ Thị Thanh Phương 薄荷 Sự sinh trưởng và phát triển của cây bạc hà 薄荷 Nguyễn Thị Kim Khánh Bạc hà có 4 giai đoạn sinh trưởng và phát triển từ mọc  phân cành  làm nụ  nở hoa. 1. Thời kỳ mọc mầm: - Tính từ khi cây con mọc đến khi định rõ hàng trồng. - Quá trình mọc bắt đầu ở 10 độ C trong khoảng 10 – 15 ngày. - Sau khi trồng, các đốt thân ngầm bắt đầu mọc rễ phụ và mầm. Để bạc hà ra rễ và nẩy mầm tốt cần chú ý tới độ ẩm đất, nếu đất thiếu ẩm (độ ẩm 40 – 50%) rễ không phát triển và sau đó không kích thích được mầm phát triển. Vì vậy xác định thời vụ trồng là vấn đề quan trọng, giúp bạc hà mới trồng có đủ độ ẩm để phát triển. 2. Thời kỳ phân cành: Tính từ sau mọc 45 – 55 ngày. Lúc này bộ rễ đã phát triển đầy đủ, cây con bắt đầu phát triển mạnh về chiều cao, các mầm nách bắt đầu phát triển cành lá mới. Đó là quá trình phân cành. Sự phân cành diễn ra theo trình tự sau: Tại đốt gốc thân chính, đuôi lá có mầm mọc lên và dần lên ngọn. Các cành gần ngọn ra muộn và có độ dài càng ngắn dần. Do đó cây có dạng hình nón. Thời gian này tốc độ sinh trưởng và khối lượng chất xanh của cây tăng mạnh. Đây là thời kỳ quyết định năng suất của bạc hà. Cần chú ý cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, ánh sáng, nước để cây phát triển hết mức về thân, cành, lá tạo năng suất cao. Nguyễn Thị Kim Khánh 薄荷 3. Thời kỳ làm nụ: Kéo dài 10 – 15 ngày. Tốc độ ra lá của cây ở giai đoạn này chậm lại rồi dừng hẳn. Tuy nhiên cây vẫn tiếp tục tăng nhanh về kích thước của thân lá và trọng lượng cũng như tỷ lệ tinh dầu. Giai đoạn này yêu cầu về đạm của cây giảm nhưng lại cần nhiều lân. - Thời điểm này khối lượng chất xanh và tích lũy tinh dầu của cây tiếp tục tăng lên. Do đó các điều kiện ngoại cảnh nhất là độ ẩm, ánh sáng, cây cần là cao nhất trong các trong các thời kỳ. Nguyễn Thị Kim Khánh 薄荷 4. Thời kỳ hoa nở: Hoa bạc hà nở kiểu vô hạn. Hoa cành chính nở trước, sau đó theo thứ tự cành nào ra trước thì nở trước, hoa nở từ gốc lên ngọn. Đây là thời kỳ bạc hà đạt khối lượng chất xanh và tinh dầu cao nhất: 280 kg hữu cơ/ha/ngày. Khi hoa nở 50% là lúc hàm lượng tinh dầu đạt cao nhất, bạc hà ngừng sinh trưởng. Đây là thời điểm thu hoạch. Nếu thu hoạch muộn (100% hoa đã nở), lá đã rụng nhiều thì làm giảm năng suất và hàm lượng tinh dầu. Nguyễn Thị Kim Khánh 薄荷 Điều kiện sinh thái của cây bạc hà 薄荷 Nguyễn Thị Kim Khánh Bạc hà là cây phân bố thích nghi rộng. Có năng suất cao từ vùng mây mù ẩm ướt của nước Anh đến vùng cận nhiệt đới nhiều ánh sáng như ở Bungari, Grime và Karasnoda (Liên Xô). Nói chung bạc hà là cây dễ thuần hóa, thích nghi với điều kiện khác nhau. Các điều kiện sinh thái cụ thể cho cây bạc hà là: 1. Nhiệt độ: - Thời kỳ mọc mầm: Nhiệt độ để mầm mọc từ thân ngầm bắt đầu là 3oC. Đến giai đoạn cây non: mẫn cảm với nhiệt độ thấp và sẽ chết rét nếu nhiệt độ giảm xuống -6oC. Cây bạc hà sinh trưởng bắt đầu ở nhiệt độ trung bình ngày là 10oC trong khoảng 10 – 15 ngày. Cây thích hợp ở 18 – 25oC. Cây làm nụ, nở hoa ở 28 – 30oC. Nhiệt độ từ 0 đến -30C thân mầm bắt đầu ngủ nghỉ. Tổng tích ôn hữu hiệu của thời kỳ sinh trưởng (từ khi mọc mầm đến khi ra hoa) là 1500 – 1600oC. Nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây, biến động từ 80 – 200 ngày. Nếu nhiệt độ trung bình ngày là 18 – 190C thì cây cần 80 – 90 ngày sinh trưởng. Nếu nhiệt độ thấp hơn 15 – 160C thì thời gian sinh trưởng kéo dài 90 – 100 ngày. Nếu nhiệt độ thấp hơn nữa tức là thời gian sinh trưởng dài hơn, cây sẽ gặp mùa thu ngày ngắn nên không thể ra hoa dẫn đến hàm lượng, chất lượng tinh dầu giảm. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố của các giống bạc hà. Ví dụ bạc hà Âu đen và trắng có yêu cầu về chế độ nhiệt khác nhau (chủng bạc hà trắng đòi hỏi nhiệ
Luận văn liên quan