Chứng chỉ đặc quyền thường dùng để chỉ một
quyền chọn dài hạn do một công ty phát hành
đối với cổ phần hay trái phiếu của chính công
ty đó, nhưng các ngân hàng đầu tư và các định
chế tài chính khác cũng phát hành CCĐQ để
mua cổ phần của một DN khác
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chứng chỉ đặc quyền và trái phiếu chuyển đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diagram – Contents 
Click to add Title 1 
Click to add Title 2 
Click to add Title 3 
Click to add Title 4 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
VÀ TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
MỤC TIÊU 
1 
Nắm được 
chứng chỉ đặc 
quyền và trái 
phiếu chuyển 
đổi là gì 
3 
Tại sao chúng 
được phát 
hành 
2 
Định giá 
chúng như thế 
nào 
NỘI DUNG 
1 
3 
2 
4 
Chứng chỉ đặc quyền 
Trái phiếu chuyển đổi 
Phân biệt chứng chỉ đặc quyền 
và trái phiếu chuyển đổi 
Tại sao DN phát hành chứng 
chỉ đặc quyền và trái phiếu 
chuyển đổi 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
Chứng chỉ đặc quyền thường dùng để chỉ một 
quyền chọn dài hạn do một công ty phát hành 
đối với cổ phần hay trái phiếu của chính công 
ty đó, nhưng các ngân hàng đầu tư và các định 
chế tài chính khác cũng phát hành CCĐQ để 
mua cổ phần của một DN khác 
ĐỊNH 
NGHĨA 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
Chứng chỉ đặc quyền không được 
quyền bỏ phiếu biểu quyết hay 
nhận cổ tức. Nhưng giá thực hiện 
chứng chỉ được tự động điều chỉnh 
theo các khoản thanh toán cổ tức 
bằng cổ phần hay các nghiệp vụ 
chia nhỏ cổ phần. 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
 Cty B.J. Services phát hành 4,8 triệu CCĐQ để thanh 
toán cho hoạt động mua lại công ty. Mỗi CCĐQ cho phép 
người nắm giữ mua cổ phần của B.J. Services với giá 30$ vào 
bất kỳ thời điểm nào trước tháng 4/2000. Lúc này giá cp của 
công ty là 19$ 
Khi B.J. Services chia nhỏ cổ phần 1 thành 2 trong năm 1998, 
công ty cũng chia nhỏ các chứng chỉ đặc quyền 1 thành 2 và 
giảm giá thực hiện xuống ½: 30/2 = 15,0 
VÍ 
DỤ 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
ĐỊNH 
GIÁ Có thể xem là một quyền chọn mua 5 năm 
kiểu Mỹ 
Mối liên hệ 
giữa CCĐQ 
và giá trị cổ 
phần 
thường 
Giá trị thực tế của chứng 
chỉ đặc quyền trước khi 
đáo hạn 
Giá trị lý thuyết 
(giới hạn dưới của 
giá trị CCĐQ) 
Giá cổ 
phiếu 
Giá trị của chứng chỉ đặc quyền 
Giá thực hiện = 15$ 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
ĐỊNH 
GIÁ * Như vậy CCĐQ không có đặc trưng 
bất thường và CP không chi trả cổ tức 
: dùng công thức Black-Scholes để 
định giá 
* Hai vấn đề phức tạp: cổ tức và 
loãng giá 
Phát sinh khi CCĐQ phát hành cùng 
với CP đang chi trả cổ tức 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
ĐỊNH 
GIÁ 
Cổ tức tiền mặt: 
- CCĐQ không nhận được cổ tức 
- Khi trả cổ tức làm giảm giá CP=> 
ảnh hưởng đến CCĐQ. 
Công thức Black-Shcoles định giá 
trong điều kiện không chi trả cổ 
tức. 
Để định giá được ta phải dùng PP 
nhị phân từng bước 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
ĐỊNH 
GIÁ 
Một phức tạp khác là việc thực hiện các CCĐQ 
làm gia tăng số cổ phần Vì vậy sẽ dẫn đến vấn đề 
loãng giá 
Khi các nhà đầu tư giao dịch 
một quyền chọn mua hay 
quyền chọn bán, thì : 
 Tổng tài sản của công ty 
 Số lượng cổ phiếu đang 
lưu hành 
Không Thay đổi 
Nhưng, các chứng chỉ đặc 
quyền được thực hiện : 
 Tổng tài sản của công ty 
 Số lượng cổ phiếu đang 
lưu hành 
Thay đổi 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
United Glue vừa mới phát hành một gói 2 triệu đô la gồm nợ và chứng chỉ đặc 
quyền. Sau đây là một số dữ liệu căn bản mà ta có thể dùng để định giá 
các chứng chỉ đặc quyền: 
• Số cổ phần đang lưu hành (N) : 1 triệu 
• Giá cổ phần hiện hành (S) : 12$ 
• Số CCĐQ được phát hành bởi mỗi cổ phần đang lưu hành (q) : 0,10 
• Tổng số chứng chỉ đặc quyền đã phát hành (Nq) : 100.000 
• Giá thực hiện của chứng chỉ đặc quyền (EX) : 10$ 
• Thời gian đến khi đáo hạn của CCĐQ (t) : 4 năm 
• Độ lệch tiêu chuẩn hàng năm của thay đổi giá CP(s) : 0,40 
• Lãi suất (r) : 10% 
• Cổ phần United không chi trả cổ tức 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
• Giả dụ nợ trị giá 1,5 triệu đô la và các chứng chỉ đặc 
quyền có giá trị 0,5 triệu đô la: 
 Chi phí cho Tổng Giá trị các khoản 
vay 
 các CCĐQ = tài trợ – không kèm các 
CCĐQ 
 500.000 = 2.000.000 – 1.500.000 
• Nhà đầu tư phải trả cho mỗi chứng chỉ đặc quyền 
 500.000/100.000 = 5$ 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH 
Tài sản hiện hữu 
$16 $4 
$12 
Nợ vay hiện hữu 
Cổ phần thường (một triệu cổ 
phần với giá mỗi cổ phần 12$) 
Tổng cộng $16 $16 Tổng cộng 
SAU KHI PHÁT HÀNH 
Tài sản hiện hữu 
Tài sản mới được tài trợ bằng 
nợ và chứng chỉ đặc quyền 
$16 
$2 
$4 
$1,5 
Nợ vay hiện hữu 
Nợ mới không có chứng chỉ đặc 
quyền 
 $5,5 
$0,5 
$12 
Tổng nợ 
Chứng chỉ đặc quyền 
Cổ phần thường 
 $12,5 Tổng vốn cổ phần 
Tổng cộng $18 $18 Tổng cộng 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
• CCĐQ là một quyền chọn để mua cổ phần United, 
chúng ta có thể dùng công thức Black-Scholes để 
định giá chứng chỉ này. 
• Kết quả là một quyền chọn 4 năm để mua cổ phần 
United với giá 10$/cổ phần có trị giá 6,15$. 
• => Các nhà đầu tư đang chi trả 5$ một cổ phần 
cho các CCĐQ có trị giá 6,15$. 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
Khi chứng chỉ đặc quyền của United được thực hiện: 
 Tổng tài sản: tăng thêm số tiền thực hiện 
 Nq x EX = 100.000 x 10$ = 1.000.000$ 
 Số lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng thêm Nq = 100.000 
Chúng ta cần khấu trừ loãng giá này khi định giá các chứng chỉ đặc 
quyền. 
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO? 
Giá trị 
vốn cổ phần 
(V) 
= 
Giá trị 
tổng tài sản United 
- 
Giá trị 
của nợ 
Khi CCĐQ được thực hiện: 
 Giá trị vốn cổ phần : V + NqEX 
 Số lượng cổ phiếu đang lưu hành : N + Nq 
 Giá cổ phần sau khi thực hiện = 
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO? 
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO? 
Giá trị 
CCĐQ khi 
đáo hạn 
= x 
Giá trị của quyền chọn đối với doanh nghiệp 
tương ứng (không có chứng chỉ đặc quyền 
đang lưu hành) 
• Giá cổ phần của doanh nghiệp tương ứng này sẽ bằng với V/N 
• Giá cổ phần của doanh nghiệp tương ứng này biến động nhiều 
hơn giá cổ phần của United 
• Vì vậy, ta sử dụng độ lệch tiêu chuẩn để đo lường mức độ biến 
động của doanh nghiệp tương ứng 
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO? 
Giá cổ phần hiện tại của DN 
cp 
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO? 
Giá trị 
CCĐQ khi 
đáo hạn 
= x 
Giá trị của quyền chọn đối với doanh nghiệp 
tương ứng (không có CCĐQ đang lưu hành) 
= x 6,64 $ 
= 6,03 $ (< 6,15$) 
Công thức Black-Scholes cho ta giá trị của quyền chọn mua cổ phần 
với giá 12,5$ và độ lệch chuẩn * = 41% là 6,64$ 
Giá trị này ($6,03) hơi thấp hơn giá trị đã tính được khi không tính 
đến loãng giá ($6,15) nhưng vẫn cao hơn giá bán của CCĐQ 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Trái phiếu chuyển đổi (Convertible Bond) là một thân 
nhân gần của gói trái phiếu – chứng chỉ đặc quyền. Trái 
phiếu chuyển đổi là trái phiếu do công ty phát hành, có 
kèm theo điều khoản trong đó người sở hữu trái phiếu có 
quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường theo 
những điều kiện nhất định. 
ĐỊNH 
NGHĨA 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Trái phiếu chuyển đổi thường được bảo vệ đối với việc 
chia nhỏ cổ phần hay chi trả cổ tức bằng cổ phần. 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Năm 1996, ALZA, một công ty dược phẩm, đã phát hành : 
• 500 triệu đô la trái phiếu chuyển đổi, mệnh giá là $1.000/TPCĐ 
• Lãi suất coupon 5% 
• T = 10 năm (đáo hạn năm 2006) 
• Có thể được chuyển đổi bất cứ lúc nào thành cổ phần với Tỷ lệ 
chuyển đổi là 26,2 
Giá chuyển đổi là $1.000/26,2 = $38,17/cp 
Nếu ALZA chia cổ phần 1 thành 2, tỷ lệ chuyển đổi sẽ tăng lên 52,4 và 
giá chuyển đổi sẽ hạ xuống còn: 1.000$/52,4 = 19.08$ . 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
 Một trong các loại chuyển đổi bất thường nhất là trái 
phiếu quyền chọn lãi suất dễ thanh tiêu (LYON – liquid 
yield option note). Đây là một trái phiếu có thể mua và 
bán, có lãi suất coupon bằng 0 
LYON-Liquid yield option note 
• ALZA đã phát hành LYON của mình năm 1994 với 
• Giá phát hành 35,47% mệnh giá $1.000 
• T=20 năm, lãi suất coupon bằng 0 
• Có thể chuyển đổi bất cứ lúc nào với tỷ lệ chuyển đổi 
12,99 cổ phần. 
• Giả sử trái phiếu DN có tỷ suất sinh lợi là 10%. 
• Nếu các nhà đầu tư chuyển đổi ngay lập tức, họ từ bỏ 
một trái phiếu có trị giá 1.000$/1,1020 = 149$. 
• Nếu họ chờ 20 năm sau mới chuyển đổi, họ từ bỏ một trái 
phiếu trị giá 1000$ 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
LYON-Liquid yield option note 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
LYON-Liquid yield option note 
LYON của ALZA còn chứa đựng hai quyền chọn khác. 
• Từ năm 1999 công ty có quyền thu hồi trái phiếu trước thời hạn bằng 
tiền mặt với giá 46% và gia tăng mỗi năm cho đến khi đạt đến mức 
100% năm 2014. 
• Các trái chủ có thể bán trái phiếu lại cho công ty năm 1999 với mức 
giá 46% hay năm 2004 ở mức giá 60%, hay năm 2009 với mức 77%. 
• Ngay cả nếu lãi suất tăng và giá các trái phiếu khác sụt, những người 
nắm giữ LYON có một giá bảo đảm trong 3 năm này để họ có thể bán trái 
phiếu của mình. 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
• Một số công ty đã phát hành cổ phần ưu đãi hay nợ được 
tự động chuyển đổi thành vốn cổ phần sau nhiều năm. 
• Các nhà đầu tư vào chứng khoán chuyển đổi bắt buộc 
được hưởng lợi là lợi tức hiện tại cao hơn cổ đông thường, 
nhưng có một giới hạn đối với giá trị của cổ phần thường 
mà cuối cùng họ sẽ nhận. 
• Như vậy, họ chỉ được hưởng phần tăng giá của cổ phần 
thường cho đến mức giới hạn này. Khi giá cổ phần tăng cao 
hơn giới hạn này, số cổ phần mà người nắm giữ chứng 
khoán chuyển đổi nhận được bị giảm theo tỷ lệ tương ứng. 
Chứng khoán chuyển đổi bắt buộc 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi 
• Giả sử Eastman Kojak đã phát hành các trái phiếu chuyển 
đổi với tổng mệnh giá 1 triệu đô la và các trái phiếu này có 
thể được chuyển đổi vào bất kỳ thời điểm nào thành 1 
triệu cổ phần thường. 
• Giá của trái phiếu chuyển đổi của Kojak tùy thuộc vào giá 
trị trái phiếu và giá trị chuyển đổi của nó. 
• Giá trị trái phiếu là giá trị mà mỗi trái phiếu sẽ bán được 
nếu không thể chuyển đổi. 
• Giá trị chuyển đổi là giá trị mà trái phiếu sẽ bán được nếu 
nó phải chuyển đổi ngay lập tức. 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi lúc đáo hạn 
+ Giá trị của doanh nghiệp >= 1 triệu $: trái phiếu sẽ được chi trả đủ. 
+ Giá trị của doanh nghiệp < 1 triệu $: không có đủ tiền để trả cho các trái chủ. 
+ Giá trị doanh nghiệp = 0: trái chủ sẽ không nhận được gì cả. 
 Đường ngang trong Hình (a) chỉ thành quả nếu trái phiếu được chi trả đủ, 
và đường dốc chỉ thành quả nếu doanh nghiệp vỡ nợ. 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi lúc đáo hạn 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi lúc đáo hạn 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi trước khi đáo hạn 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi trước khi đáo hạn 
 Giới hạn dưới của giá của một TPCĐ trước khi đáo hạn (là 
giá trị cao hơn của giá trị trái phiếu và giá trị chuyển đổi 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Định giá trái phiếu chuyển đổi trước khi đáo hạn 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
• Nếu các trái phiếu được chuyển đổi, công ty tiết kiệm 
được phần thanh toán lãi và được giải phóng khỏi việc 
cuối cùng phải chi trả khoản vay. Ngược lại, phải phải chia 
lợi nhuận ròng giữa một số lớn hơn các cổ phần 
• Chủ sở hữu các trái phiếu chuyển đổi không được hưởng 
cổ tức từ cổ phần thường. Nếu các cổ tức nào cao hơn 
tiền lãi từ trái phiếu, sẽ có lợi khi chuyển đổi trước ngày 
thực hiện cuối cùng để nhận được phần lợi tức tiền mặt 
tăng thêm. 
Gặp lại loãng giá và cổ tức 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chuyển đổi bắt buộc 
• Các công ty thường giữ lại một quyền chọn để mua lại 
hay “thu hồi theo lệnh gọi” (tức thu hồi trước khi đáo 
hạn) trái phiếu chuyển đổi với một giá ấn định trước. 
Nếu công ty thu hồi trái phiếu, chủ sở hữu có một thời 
gian ngắn, thường khoảng 30 ngày, để chuyển đổi trái 
phiếu hay bán lại cho công ty 
• Nếu một trái phiếu được hoàn trả, nhà đầu tư sẽ nhận 
được giá thu hồi bằng tiền mặt. 
• Nếu giá cổ phần cao hơn giá thu hồi, nhà đầu tư sẽ 
chuyển đổi trái phiếu thay vì hoàn trả nó. 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chuyển đổi bắt buộc 
• Vấn đề đặt ra cho các CFO là khi nào tiến hành 
thu hồi trái phiếu trước thời hạn? Ta có 1 
nguyên tắc chung 
(1)Chúng ta sẽ không tiến hành thu hồi khi Giá trị 
của TPCĐ nhỏ hơn giá trị thu hồi. 
(2)Chúng ta sẽ tiến hành thu hồi khi Giá trị của 
TPCĐ cao hơn giá thu hồi ở một mức nào đó 
• Ta cùng xem xét ví dụ cụ thể như sau: 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chuyển đổi bắt buộc 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chuyển đổi bắt buộc 
• Mức giá A, trái phiếu chuyển đổi là giảm giá OTM (Out 
of The Money) : Giá thu hồi lớn hơn giá trị trái phiếu 
chuyển đổi  Vì vậy công ty không nên thu hồi. 
• Mức giá C, Giá thu hồi nhỏ hơn giá trị trái phiếu chuyển 
đổi  Nên thu hồi ngay lập tức, buộc giá trị trái phiếu 
chuyển đổi giảm xuống mức giá thu hồi 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chuyển đổi bắt buộc 
• Với giá ở mức B, chỉ hơi cao hơn giá thu hồi một ít? Trong trường hợp 
này, giám đốc tài chính sẽ có thể chờ. Ta nhớ là nếu một lệnh thu hồi 
được công bố, các trái chủ có một thời gian 30 ngày để quyết định xem 
nên chuyển đổi hay hoàn trả. Giá cổ phần có thể dễ dàng sụt xuống 
thấp hơn giá thu hồi trong thời gian này, buộc công ty phải thu hồi bằng 
tiền mặt. 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
• Cả hai đều có quyền chọn mua cổ phần của công ty. 
• Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi và chứng chỉ đặc quyền đều 
không được quyền bỏ phiếu biểu quyết hay nhận cổ tức. 
• Việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, và việc thực hiện chứng chỉ 
đặc quyền đều làm tăng số cổ phần thường -> loãng giá cổ phần 
thường. 
ĐIỂM GIỐNG NHAU 
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN 
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI 
Chứng Chỉ Đặc Quyền Trái Phiếu Chuyển Đổi 
Thường phổ biến hơn trong các mua 
bán riêng 
Thường phát hành phổ biến ra công 
chúng 
Trái phiếu và CCĐQ có thể tách rời Trái phiếu và quyền chọn không thể tách 
rời nhau 
Tự thân chứng chỉ đặc quyền có thể 
được phát hành, không cần phát hành 
kèm các chứng khoán khác. 
Quyền chọn là một phần không thể tách 
rời của TPCĐ 
Khi thực hiện CCĐQ, NĐT phải bỏ thêm 
tiền 
Khi thực hiện chuyển đổi TPCĐ, NĐT thì 
không cần bỏ thêm tiền. 
Giảm thiểu được phần thuế phải chi trả 
của công ty phát hành và tăng phần thuế 
của NĐT so với TPCĐ 
Gia tăng phần thuế phải chi trả của công 
ty phát hành và giảm thuế của NĐT so 
với CCĐQ. 
TẠI SAO CÁC CÔNG TY 
PHÁT HÀNH CCĐQ VÀ TPCĐ 
Thông thường một công ty muốn bán cổ phần thường phải cung 
ứng cổ phần mới với giá thấp hơn giá thị trường từ 10 đến 20% để 
việc phát hành được thành công 
Tuy nhiên nếu các chứng chỉ đặc quyền được bán để lấy tiền mặt, 
có thể thực hiện với giá cao hơn giá thị trường cho cổ phần thường 
từ 20 đến 50%. Nếu các chứng chỉ không bao giờ được thực hiện, 
doanh thu từ việc bán chứng chỉ đặc quyền sẽ trở thành lợi nhuận 
cho công ty. 
Vậy đây có phải là lý do các 
công ty phát hành chứng chỉ 
đặc quyền không? 
Ví dụ: 
Giá cổ phần của công ty là 100$. Công ty phát hành chứng chỉ đặc quyền 
với giá thực hiện là 120$. Giá bán chứng chỉ đặc quyền là 10$. 
TH1: Nếu giá cổ phần sau đó 
không đạt được mức 120$, 
TH2: Nếu sau đó giá cổ phần của 
công ty tăng lên 130$, 
TH3: Nếu giá cổ phần sau đó tăng 
lên 200$. 
TẠI SAO CÁC CÔNG TY 
PHÁT HÀNH CCĐQ VÀ TPCĐ 
Tương tự như chứng chỉ đặc quyền, các công ty 
thích phát hành trái phiếu chuyển đổi vì xem các trái 
phiếu chuyển đổi như “nợ rẻ”, hoặc xem chúng như 
việc bán cổ phần giao chậm. 
TẠI SAO CÁC CÔNG TY 
PHÁT HÀNH CCĐQ VÀ TPCĐ 
Trái phiếu chuyển đổi và gói trái phiếu – chứng chỉ đặc 
quyền được phát hành bởi những doanh nghiệp nhỏ và có 
rủi ro trong hoạt động. Hầu hết các trái phiếu này đều không 
được bảo đảm và thường là cấp thấp. 
Với việc phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ đặc 
quyền công ty đã giúp cho các trái chủ của mình yên tâm 
hơn từ việc mua các trái phiếu chuyển đổi này. 
TẠI SAO CÁC CÔNG TY 
PHÁT HÀNH CCĐQ VÀ TPCĐ 
TẠI SAO CÁC CÔNG TY 
PHÁT HÀNH CCĐQ VÀ TPCĐ 
Nếu các cơ hội đầu tư của một công ty mở rộng, giá cổ phần của 
công ty có khả năng sẽ tăng, cho phép giám đốc tài chính thu hồi 
trước thời hạn và buộc chuyển đổi một trái phiếu chuyển đổi thành 
vốn cổ phần. Như vậy, công ty có vốn cổ phần mới khi cần thiết 
nhất để bành trướng hoạt động. 
Lãi suất coupon tương đối thấp của trái phiếu chuyển đổi cũng là 
một thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh.