Tài nguyên cơbản của một doanh nghiệp la ødòng 
các lưukim do tài sản của doanh nghiệp sản 
xuất ra.
+ Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng 
vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó 
thuộc về các cổ đông.
+ Khi doanh nghiệp phát hành cả chứng khoán nợ 
và chứng khoán cổ phần thường, dòng tiền 
được chia thành hai dòng:
-Một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ
-Một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông
+ Hỗn hợp các chứng khoán khác nhau của DN được 
gọi là cấu trúc vốn của DN.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2086 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 14: Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 14
 ĐỀ CƯƠNG BAO GỒM:
 Định đề I của Modigliani vàMiller
14.1. Tác động của đòn bẩy trong một 
 nền kinh tế cạnh tranh không có thuế
 Giả định của Modigliani vàMiller
 Lập luận của Modigliani vàMiller
 Quy luật bảo tồn giá trị
 Lập luận mua bán song hành
 ĐỀ CƯƠNG BAO GỒM:
14.2. Đòn bẫy tài chính tác động thế 
 nào đến tỷ suất sinh lợi
 Ý nghĩa của định đề I
+ Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp la ødòng 
 các lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản 
 xuất ra.
+ Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng 
 vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó 
 thuộc về các cổ đông.
+ Khi doanh nghiệp phát hành cả chứng khoán nợ 
 và chứng khoán cổ phần thường, dòng tiền 
 được chia thành hai dòng:
- Một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ
- Một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông
+ Hỗn hợp các chứng khoán khác nhau của DN được 
 gọi là cấu trúc vốn của DN.
 Định đề I của của Modigliani vàMiller
•- Một doanh nghiệp không thể thay đổi tổng giá trị 
 các chứng khoán bằng cách phân chia các dòng 
 tiền thành các dòng khác nhau.
•- Giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các 
 tài sản thực, chứ không phải bằng các chứng 
 khoán mà doanh nghiệp phát hành.
•- Như vậy cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị 
 doanh nghiệp khi các quyết định đầu tư của 
 doanh nghiệp đã được định sẵn.
- Định đề này cho phép các quyết định đầu tư
 tách rời hoàn toàn với các quyết định tài trợ.
- Tuy nhiên nếu không hiểu các điều kiện mà 
 theo đó lý thuyết MM đúng, sẽ không hiểu tại 
 sao một cấu trúc vốn này lại tốt hơn một cấu 
 trúc vốn khác.
- Giám đốc tài chính cần phải biết các loại bất 
 hoàn hảo của thị trường để tìm được cấu trúc 
 vốn tối ưu.
 14.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TRONG 
 MỘT NỀN KINH TẾ CẠNH TRANH KHÔNG 
 CÓ THUẾ
- Bài toán của Giám đốc tài chính là tìm một kết hợp 
 chứng khoán có sức hấp dẫn lớn nhất với các nhà 
 đầu tư – kết hợp tối đa hóa giá trị thị trường của 
 doanh nghiệp. 
- Nhưng trước tiên phải biết chắc rằng một chính 
 sách tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cũng tối đa 
 hóa tài sản cổ đông.
•
Ví dụ về Công ty Wapshot Mining Company:
+ Cho D: giá trị thị trường của nợ cổ phần đang 
 lưu hành.
+ E: giá trị thị trường của vốn cổ phần đang lưu 
 hành.
- Công ty bán 1.000 cổ phần với giá 50$/ cổ 
 phần, ta có: E = 1.000 x 50 = 50.000 $
- Công ty cũng vay 25.000 $
•Như vậy, tổng giá trị thị trường V của tất cả 
 chứng khoán đang lưu hành của Wapshot là:
 V= D + E = 75.000 $
• Cổ phần của Wapshot được gọi là vốn cổ phần 
 có đòn bẩy tài chính (levered equity).
* Giả dụ là Wapshot còn nâng mức đòn bẩy tài 
 chính thêm bằng cách vay thêm 10.000$ và 
 dùng số tiền này trả cho các cổ đông như một 
 cổ tức đặc biệt 10$/ cổ phần.
• Vốn cổ phần của Wapshot sẽ là bao nhiêu sau 
 chi trả cổ tức đặc biệt này?
 • Nợ cũ : 25.000$
 • Nợ mới : 10.000$
 • D = 35.000$
 • Vốn cổ phần E = ?
 -------------------------------------
 • Giá trị doanh nghiệp V= ?
• + Nếu V = 75.000$, 
• thì E = V – D = 75.000 - 35.000 = 40.000$, các 
 cổ đông sẽ lỗ vốn là 10.000$.
• + Nếu V tăng, giả sử V = 80.000$ do kết quả của 
 thay đổi cấu trúc vốn, thì E = 45.000$, các cổ 
 đông vẫn còn lỗ vốn là 5.000$.
• Nói chung, bất kỳ gia tăng hay sụt giảm trong 
 V do một thay đổi trong cấu trúc vốn đều tích 
 lũy cho cổ đông của doanh nghiệp.
* Kết luận: một chính sách tối đa hóa giá trị thị 
 trường của doanh nghiệp cũng tốt cho cổ đông 
 của doanh nghiệp.
• Kết luận này dựa trên hai giả định:
• 1. Wapshot có thể bỏ qua chính sách cổ tức
• 2. Sau thay đổi trong cấu trúc vốn, nợ cũ và nợ 
 mới có trị giá 35.000$.
• - Đối với giả định 1: Có thể các thay đổi trong 
 cấu trúc vốn buộc doanh nghiệp đưa đến các 
 quyết định quan trọng về chính sách cổ tức.
• - Đối với giả định 2: Khoản nơ ïmới có thể làm 
 tăng rủi ro của các trái phiếu cũ. Nếu các trái chủ 
 cũ không thể đòi được một lãi suất cao hơn, giá 
 trị đầu tư của họ sẽ giảm.
• Do vậy, trong chương này, giả định là bất kỳ phát 
 hành nợ mới nào cũng không có tác động trên giá 
 trị thị trường của nơ ïhiện hữu. 
 Giả định của Modigliani vàMiller
MM đã chỉ ra rằng, với một số giả định về điều 
 kiện thị trường vốn hoàn hảo, giá trị của doanh 
 nghiệp độc lập với cấu trúc vốn.
Giả định như sau:
- Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán 
 chứng khoán.
- Không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào có một 
 ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán.
- Co ùsẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà 
 đầu tư và không phải mất tiền.
- Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với 
 cùng lãi suất.
- Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có các 
 kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của 1 DN.
- Các doanh nghiệp hoạt động dưới các điều 
 kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh 
 doanh.
- Không có thuế thu nhập.
 Lập luận của Modigliani vàMiller
 • Giám đốc tài chính sẽ muốn tìm 
 một kết hợp các chứng khoán làm 
 tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 
 Nhưng câu hỏi đặt ra là làm thế 
 nào để tìm?
 Lập luận của Modigliani vàMiller
• Giả định có hai doanh nghiệp phát sinh cùng 
 một dòng các lợi nhuận hoạt động và chỉ khác 
 nhau ở cấu trúc vốn.
+ Doanh nghiệp U không có đòn bẩy tài chính.
 =>Eu =Vu
+ Ngược lại, doanh nghiệp L có đòn bẩy tài 
 chính.
 => EL = VL – DL
 Lập luận của Modigliani và Miller
 • Nếu mua 1% của cổ phần của U :
 Ñaàu tö Thu nhaäp
 0,01VU 0,01 lôïi 
 nhuaän
 • Nếu mua 1% cả nợ và vốn cổ phần của L:
Ñaàu tö Thu nhaäp
Nôï 0,01DL 0,01 Laõi
Voán coå 0,01EL 0,01 (Lôïi nhuaän -
phaàn laõi)
Toång coäng 0,01(DL+ EL)=0,01VL 0,01 Lôïi nhuaän
 Lập luận của Modigliani va øMiller
* Cả hai chiến lược đều cho cùng một thu 
 nhập: 1% lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Ở các thị trường vận hành tốt, cả hai DN có 
 thu nhập giống nhau phải có chi phí giống 
 nhau. Vì vậy, 0,01VU = 0,01VL: Giá trị của 
 doanh nghiệp không có nợ vay phải bằng 
 với giá trị của doanh nghiệp có nợ vay 
 Lập luận của Modigliani vàMiller
Giả dụ quyết định mua 1% cổ phần đang lưu 
 hành của doanh nghiệp có nợ vay, ta có:
 Ñaàu tö Thu nhaäp
 0,01 EL = 0,01 (VL–DL) 0,01 (Lôïi nhuaän –
 Laõi)
 Một chiến lược khác: Nhà đầu tư vay 0,01DL để mua 
 1% cổ phần của doanh nghiệp không vay nợ. 
 Ñaàu tö Thu nhaäp
Nô vay ï-0,01DL -0,01 Laõi
Voán coå phaàn 0,01VU 0,01 Lôïi nhuaän 
Toång coäng 0,01(VU-DL) 0,01 (Lôïi nhuaän - laõi)
 Lập luận của Modigliani vàMiller
• Cả hai chiến lược trên cùng cho một thu nhập 
 giống nhau: 1% lợi nhuận sau lãi.
• => cả 2 nhà đầu tư phải có cùng chi phí.
• Về lượng:
• 0,01(VU-DL) phải bằng 0,01 (VL–DL)
• VU phải bằng VL
• Kết luận: Giá trị của DN U khi không có đòn 
 bẩy tài chính phải bằng giá trị của DN L có nợ 
 vay. Miễn là
 Lập luận của Modigliani vàMiller
• Các nhà đầu tư có thể vay cho riêng mình với 
 cùng các điều kiện như DN để không có sự 
 thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
• Đây chính là cơ sở của định đề I của 
 MM: “Giá trị thị trường của bất kỳ 
 một doanh nghiệp độc lập với cấu 
 trúc vốn của mình”
 Quy luật bảo tồn giá trị
+ Nếu ta có hai dòng tiền A và B, hiện giá của A 
 + B bằng hiện giá của A cộng với hiện giá của 
 B.
+ Chúng ta có thể chia một dòng tiền thành 
 nhiều phần nhỏ; giá trị của các phần này sẽ 
 luôn luôn bằng tổng số của giá trị từng phần.
+ Theo định đề I: Giá trị của doanh nghiệp được 
 xác định bởi tài sản cụ thể ở cột bên trái của 
 bảng cân đối kế toán - chứ không phải bởi tỷ lệ 
 chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần 
 do doanh nghiệp phát hành
+ Quy luật này cũng áp dụng vào hỗn hợp các 
 chứng khoán nợ do DN phát hành. Việc lựa 
 chọn nợ dài hạn so với nợ ngắn hạn, nợ có 
 đảm bảo so với không đảm bảo,… sẽ không 
 có tác động đến tổng giá trị của DN.
+ Kết hợp tài sản và phân chia tài sản sẽ 
 không tác động đến giá trị miễn là chúng 
 không tác động đến lựa chọn của nhà đầu 
 tư. 
  Lập luận mua bán song hành
• Mua bán song hành (arbitrage) là quy trình mua và 
 bán cùng một lúc các chứng khoán cùng loại ở các 
 thị trường khác nhau để hưởng lợi do chênh lệch 
 giá.
• Các nhà đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách 
 sử dụng đòn bẩy tài chính cá nhân (personal 
 financial (leverage) thay cho đòn bẩy tài chính của 
 doanh nghiệp.
• Quy trình mua bán song hành này diễn ra nhanh 
 đến nỗi giá trị thị trường của các doanh nghiệp có sử 
 dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau
 Một thí dụ của định đề I
Bảng 1 Döõ lieäu
 Soá coå phaàn 1.000
 Giaù trò mỗi coå phaàn $10
 Giaù trò thò tröôøng cuûa $10.000
 coå phaàn
 Keát quaû
 Lôïi nhuaän hoat 500 1.000 1.500 2.000
 ñoäng ($)
 Thu nhaäp moãi coå 0,50 1,00 1.50 2,00
 phaàn ($)
 Thu nhaäp töø coå 5 10 15 20
 phaàn (%)
 Keát quaû döï kieán
 Một thí dụ của định đề I
 Döõ lieäu
 Bảng 2 Soá coå phaàn 500
 Giaù trò mỗi coå phaàn $10
 Giaù trò thò tröôøng cuûa coå $5.000
 phaàn
 Giaù trò thò tröôøng cuûa nợ $5.000
 Laõi vay vôùi laõi suaát $500
 Keát quaû
Lôïi nhuaän hoat ñoäng ($) 500 1.000 1.500 2.000
Laõi vay ($) 500 500 500 500
Lôïi nhuaän cuûa voán coå 0 500 1.000 1.500
phaàn ($)
Thu nhaäp moãi coå phaàn ($) 0 1 2 3
Tæ suaát sinh lôïi töø coå 0 10 20 30
phaàn (%)
Thu nhập mỗi cổ phần, 
EPS, USD
 Tỉ lệ nợ và vốn cổ phần 
 bằng nhau
 3,00
 EPS dự kiến với nợ và 
 2,50 vốn cổ phần
 2,00
 Tòan bộ vốn cổ phần
 1,50
 EPS dự kiến với tòan bộ 
 1,00 vốn cổ phần
 Lợi nhuận họat động 
 dư kiến
 0,50
 0 Lợi nhuận họat động 
 500 1000 1500 2000 , $
 Các NĐT có thể tái tạo (bắt chước đòn 
 bẩy của Macbeth
 Bảng 3
 Lôïi nhuaän hoat ñoäng ($)
 500 1.000 1.500 2.000
Lôïi nhuaän töø 2 coå phaàn 1 2 3 4
($)
Tröø laõi suaát 10% ($) 1 1 1 1
Lôïi nhuaän roøng töø ñaàu tö 0 1 2 3
($)
Tæ suaát sinh lôïi töø 10$ 0 10 20 30
ñaàu tö (%)
 Keát quaû döï kieán
14.2. Đòn bẫy tài chính tác động thế 
nào đến tỷ suất sinh lợi
 Ý nghĩa của định đề I
+ Trong các thị trường vốn hòan hảo, quyết định 
 vay nợ của công ty không tác động đến lợi 
 nhuận hoạt động hoặc tổng giá trị thị trường 
 của chứng khóan của doanh nghiệp.
• Vì vậy quyết định vay nợ cũng không tác động 
 đến rA, tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản của 
 doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của định đề I
  Định đề II
• Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần 
 thường của một doanh nghiệp có vay nợ 
 tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần 
 (D/E), được đo lường bằng giátrị thị trường.
• Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa 
 rA và rD
 Định đề II
• Trước quyết định vay
 Lợi nhuận hoạt động dự kiến
rA =rE = -------------------------------
 Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán
 1.500
rA =rE = ----------= 0,15 hay 15%
 10.000
 Định đề II
• rE: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần
• rA: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản
• rD: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ
 Đánh đổi rủi ro – lợi nhuận
• Làm thế nào các cổ đông không quan tâm 
 tới đòn bẩy tài chính khi mà đòn bẩy tài 
 chính làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến? Câu 
 trả lời là bất kỳ gia tăng nào trong ty ûsuất 
 sinh lợi dự kiến cũng bị bù trừ bằng đúng 
 một gia tăng trong rủi ro và vì vậy trong tỷ 
 suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông
 Định đề II
• B et aT ỷ lệbe t a c u ûab et ac ủ aT y û l ệvo 
 ánv ốn= (xc u ûa) + (x)t àinơ ïco åc ổn ợs 
 ảnp h ầnp ha 
 ànßßDEß=x+xD+ED+EADEDß=ß+(ß-
 ß)EAADEĐịnh đề IIT ỷ su ấ t si n h l ợ i d ư
 ï k iế nr= 0 , 2EV ốn c ổp h ầnr= 0 , 1 5AT 
 ất c a û t à i s ản c u ûado an h ng hi ệpr= 0 , 
 1 0DN ợR ủ i roßßßDAE8 
Định đề II
 14.3 QUAN ĐIỂM TRUYỀN 
 THỐNG
• Các chuyên gia tài chính đã nghĩ gì về chính 
 sách nợ trước MM ? Để có thể hiểu được 
 nó, phải đề cập đến chi phí sử dụng vốn bình 
 quân gia quyền 
• Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền:
 14.3 QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
• Lưu ý rằng chúng ta vẫn giả định định đề I 
 là đúng. Nếu không, chúng ta không thể sử 
 dụng bình quân gia quyền đơn giản này làm 
 suất chiết khấu, ngay cả cho những dự án 
 không làm thay đổi “hạng rủi ro”kinh 
 doanh của doanh nghiệp. 
 14.3 QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
 Hai điều cảnh báo
• Cảnh báo 1: Các cổ đông muốn gia tăng giá trị 
 doanh nghiệp, đến việc làm giàu hơn là một 
 doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân 
 gia quyền thấp.
• Cảnh báo 2: Nợ là nguồn vốn rẻ hơn nhưng 
 không the åcắt giảm WACC bằng cách vay nhiều 
 nợ hơn nếu việc vay mượn thêm đưa đến việc các 
 cổ đông lại đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa.
 14.3 QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
Các tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần 
có đòn bẩy tài chính
• Hình 14.4 Nếu tỷ suất sinh lợi dự kiến do 
 các cổ đông đòi hỏi rE không chịu tác động 
 của đòn bẩy tài chính, thì rA giảm khi doanh 
 nghiệp vay thêm nợ. Ở tỷ lệ 100% nợ, rA 
 bằng lãi suất rD. 
• Đây là một trường hợp vô lý và hoàn toàn 
 phi thực tế
Các tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần có 
 đòn bẩy tài chính
Định đề II
 Tìm các vi phạm của các định đề của 
 MM ở đâu?
• Các định đề của MM dựa vào các thị trường vốn 
 hoàn hảo nhưng chỉ tìm các bất hoàn hảo thị 
 trường thôi thì không đủ.
• Các nhà kinh tế truyền thống khẳng định các bất 
 hoàn hảo làm cho việc vay nợ trở nên tốn kém và 
 không thuận tiện cho nhiều cá nhân.
• Đối với một nhóm khách hàng, nợ vay doanh 
 nghiệp có lợi hơn nợ vay cá nhân và họ sẵn lòng chi 
 trả một lệ phí để mua cổ phần của một doanh 
 nghiệp có vay nợ.
 Tìm các vi phạm của các định đềcủa 
 MM ở đâu?
• Một nhóm khách hàng chưa thỏa mãn, tức các 
 nhà đầu tư muốn tìm một loại công cụ tài chính 
 đặc thù nhưng do các bất hoàn hảo thị trường, họ 
 không thể mua được hay không thể mua được với 
 gia ùrẻ
• Nhưng nếu khách hàng bây giờ đã thỏa mãn, họ sẽ 
 không sẵn lòng chi trả lệ phí để mua cổ phần có 
 đòn bẩy tài chính nữa.
• Chỉ các giám đốc tài chính nào nhận biết trước 
 tiên nhóm khách hàng này mới thu được lợi từ 
 việc này.
 Tìm các vi phạm của các định đềcủa 
 MM ở đâu?
• Định đề I của MM bị vi phạm khi doanh nghiệp, 
 do thiết kế giàu tưởng tượng về cấu trúc vốn của 
 mình, có thể cung cấp một dịch vụ tài chính có thể 
 đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng như
 vậy.
• Hoặc là dịch vụ này mới và độc nhất, hoặc doanh 
 nghiệp phải cung cấp một dịch vụ cũ nhưng rẻ 
 hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác hoặc các 
 nhà trung gian tài chính có thể cung cấp
 Các bất hoàn hảo và các cơ hội
• Các bất hoàn hảo thị trường vốn nghiêm trọng 
 nhất thường là các bất hoàn hảo do chính phủ tạo 
 ra. Một bất hoàn hảohỗ trợ cho vi phạm định đề I 
 của MM cũng tạo nên một cơ hội hái ra tiền.Một 
 khi khách hàng đã được thỏa mãn,định đề I của 
 MM được tái lập (cho đến khi chính phủ lại tạo ra 
 một bất hoàn hảo mới).
• Nếu bạn có bao giờ tìm được một nhóm khách 
 hàng chưa thỏa mãn, hãy chụp lấy cơ hội và làm 
 ngay một việc gì đó, nếu không, các thị trường vốn 
 sẽ biến chuyển và tước mất cơ hội đó của bạn
XIN CÁM ƠN THẦY & CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM 
 THEO DÕI