Tóm tắt Luận văn - Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của ngân hàng cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank” được tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank, cách thức mà các nhà quản lý ngân hàng thực hiện để hạn chế rủi ro. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của ngân hàng cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank” được tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank, cách thức mà các nhà quản lý ngân hàng thực hiện để hạn chế rủi ro. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng. Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. 1.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thể hoặc không muốn thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân NHTM, rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk) và (ii) Rủi ro danh mục (Porfolio risk). RRTD xảy ra do các nguyên nhân sau: (i) Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng. (ii) Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng. (iii) Nguyên nhân khác. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Khi NHTM cho vay bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của NHTM. Mặt khác, kế hoạch sử dụng vốn của NHTM bao giờ cũng đề cập đến các món nợ đến hạn. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, tức là khoản nợ không được trả đúng hạn, từ đó NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn, kèm với nó là việc huy động vốn khó khăn không có điều kiện để phát triển các dịch vụ khác, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng, với các ngân hàng khác làm cho tình hình càng thêm trầm trọng, NHTM buộc phải thu hẹp hoạt động. Tất cả đều thể hiện ở lợi nhuận giảm và thậm chí âm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín ngân hàng giảm sút, dễ dẫn tới tình trạng khó khăn, phá sản. 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng Để quản lý tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng cần: Sàng lọc, lựa chọn khách hàng; nhận biết rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý phù hợp khi rủi ro tín dụng xảy ra. Sàng lọc, lựa chọn khách hàng giúp cho ngân hàng nhận biết và lựa chọn được những khách hàng vay vốn có điều kiện quản lý khoản vay tốt. Tiếp đó, ngân hàng thực hiện thẩm định bộ hồ sơ vay vốn để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng; mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD) và dự án đầu tư (DAĐT) mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá RRTD và quyết định cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá được phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy và có mức độ rủi ro thấp. Để ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có cách thức nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề vì rủi ro tín dụng không xảy ra tức thời hay trong một thời gian ngắn sau khi cho vay. Phân nhóm các dấu hiệu như sau: Nhóm dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với ngân hàng; Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng; Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh nghiệp; và cuối cùng là Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán. Song song với việc nhận biết rủi ro tín dụng, ngân hàng cần thiết lập bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình, kế hoạch và trực tiếp thực hiện hoạt động kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với các đơn vị hoạt động trong quy trình tín dụng để phát hiện những thiếu sót trong hồ sơ tín dụng, những lỗi vi phạm về quy trình, chính sách tín dụng... từ đó có những biện pháp ngăn chặn kịp thời, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. Để có các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể đối với các khoản tín dụng với mức độ rủi ro khác nhau, ngân hàng cần lượng hóa và đo lường rủi ro tín dụng căn cứ vào một số chỉ tiêu: Xác suất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ rủi ro theo thời gian. Ngoài ra một số chỉ tiêu như PD, EAD, LGD. Các biện pháp trên mặc dù đã hạn chế được phần nào rủi ro tín dụng xảy ra nhưng không thể hoàn toàn ngăn chặn rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng cũng phải sử dụng các cách thức khác nhau để khắc phục và xử lý các rủi ro đã xảy ra như: (i) Các biện pháp phòng ngừa như nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng, Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo, thực hiện bảo hiểm tín dụng, xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả với chất lượng cao (ii) Biện pháp giải quyết rủi ro tín dụng (Kiểm tra hồ sơ khoản vay có vấn đề; Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng; Lập kế hoạch hành động; Thực hiện kế hoạch; Quản lý và theo dõi thực hiện kế hoạch). 1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản: (i) Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp, (ii) Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, (iii) Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp. Những kinh nghiệm, bài học từ một số ngân hàng lớn trên thế giới về quản lý rủi ro tín dụng như tại Trung Quốc nghiên cứu thấy nguyên nhân của các khoản nợ xấu là Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đạt tiêu chuẩn; cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không đánh giá nguồn trả nợ chính; không có chứng từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay là một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự - Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng. Tại Mỹ các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay, căn cứ nhiều hơn vào việc đánh giá tình trạng của từng bên vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự động ví dụ như chấm điểm tín dụng. Các đơn vị cho vay hiệu quả yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho vay, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay. Các đơn vị cho vay hiệu quả áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ mà nguyên nhân xuất phát phần lớn từ việc quản lý kiểm soát khoản vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán còn yếu kém, chất lượng tín dụng không được coi trọng, có nhiều khoản cho vay dưới chuẩn, không thẩm định kỹ trước khi cho vay, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để đầu tư vào những khoản dài hạn như bất động sản nên không tránh khỏi rủi ro mất khả năng thanh toán và không thu hồi được nợ. Đó cũng là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam khi rơi vào tình trạng tương tự. Qua nghiên cứu một số ngân hàng tại Trung Quốc và Mỹ, những bài học kinh nghiệm mà các NHTM Việt Nam có thể học hỏi được như: Các ngân hàng Việt Nam cần tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay; Cần tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng; Nên áp dụng phương pháp cho điểm khách hàng (Under scoring) để quyết định cho vay; Cần tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng; Thực hiện nghiêm túc giám sát khoản vay. Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank. 2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Techcombank. Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ đồng (tính đến hết tháng 9/2011). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Với mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2011, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.300 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60.000 khách hàng doanh nghiệp. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank từ 2008-2010 Đối với Techcombank, năm 2010 là một năm quyết định khi mà Ngân hàng bước vào giai đoạn quan trọng trong chương trình chuyển đổi được McKinsey tư vấn nhằm trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam vào năm 2014. Trong năm 2010, mặc dù môi trường tài chính không ổn định và gặp phải khó khăn tất yếu trong giai đoạn chuyển đổi nhưng Techcombank đã kinh doanh hiệu quả và đạt được hầu hết các mục tiêu kinh doanh của mình và hoàn thành việc xác lập lại các chiến lược Ngân hàng, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cũng như cải tiến chính sách/quy trình hoạt động. 2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank Hoạt động tín dụng của Techcombank tăng trưởng mạnh, dư nợ quá hạn và nợ xấu giảm qua các năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng tuy vẫn ở ngưỡng an toàn nhưng vẫn ở mức khá cao so với các NHTM khác. Với nợ quá hạn năm 2010 là 5,35%, nợ cần chú ý 3,06%, nợ nghi ngờ 0,61%, dư nợ xấu là 1.211.067 triệu VND. Để quản lý rủi ro tín dụng Techcombank sử dụng các công cụ: Xây dựng chính sách và ban hành các quy định liên quan đến công tác quản lý RRTD; Xây dựng các quy trình tín dụng; Thực hiện rà soát rủi ro tín dụng; Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ; Phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng. Căn cứ trên cơ sở phân loại nợ đối với các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng theo Quyết định 493 và Quyết định 18, Techcombank thường xuyên đánh giá rủi ro của các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. Bộ máy tổ chức quản lý rủi ro tín dụng: Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các Phòng nghiệp vụ tại Hội sở chính, Khối bán lẻ, Các chi nhánh và các Phòng Giao dịch. Đội ngũ cán bộ thực hiện các công việc liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank có trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế - tài chính, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập caoTuy nhiên, đa số cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Chính sách tín dụng: Từ những rủi ro đã gặp phải trong quá trình kinh doanh những năm qua, hiện nay TECHCOMBANK định hướng: Tiếp tục tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an toàn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc tập trung giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn. Định hướng chiến lược của Techcombank trên thị trường bán lẻ là trở thành ngân hàng số 1 Việt nam trong phân khúc khách hàng trung và cao cấp. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các sản phẩm tín dụng giành cho khách hàng vay nhỏ có đủ điều kiện tại Việt Nam. Tăng cường các giải pháp marketing, phát triển thương hiệu. Có chính sách hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong các cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung. Quy trình tín dụng: Hiện nay Techcombank đang thực hiện 2 quy trình tín dụng dành có các đối tượng khách hàng khác nhau: Đối với cho vay tư nhân, cá thể: áp dụng Quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo theo Quyết định 221/QĐ- HĐQT ngày 06/09/2005 của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp: áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh nghiệp ban hành qui định 010991/2010/TGĐ ban hành ngày 16/12/2010 của Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro tín dụng: Công tác phát hiện rủi ro tín dụng của Khối quản trị rủi ro mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (không trả được nợ đúng hạn, khách hàng có liên quan đến các vụ án, kinh doanh thua lỗ, kết quả phân loại nợ không tốt), khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa chưa tốt do sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ; hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt; công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa Công tác xử lý nợ xấu: Để xử lý nợ xấu một cách hiệu quả, Ban giám sát xử lý nợ xấu của TECHCOMBANK yêu cầu các Chi nhánh linh hoạt trong xây dựng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với tình hình thực tế. Những giải pháp cơ bản đã thực hiện trong thời gian qua là: Thành lập Ban xử lý nợ xấu tại các chi nhánh; Thực hiện các giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chủ trương của TECHCOMBANK là thực hiện thương lượng, phối hợp với khách hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình triển khai được nhanh chóng và ít tốn thời gian. 2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank thời gian qua. Nhìn chung công tác quản trị rủi ro tín dụng của Techcombank đã có những thay đổi rõ rệt so với trước đây, cụ thể là:  Techcombank đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng.  Techcombank là một trong các ngân hàng Việt Nam tiên phong trong ứng dụng mô hình quản trị rủi ro theo hướng hiện đại và hướng đến các chuẩn mực quốc tế với việc phân tách các Phòng chức năng theo hướng chuyên môn hóa cao hơn.  Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng được hoàn thiện, đã thực hiện cung cấp các thông tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên cho các Chi nhánh để tăng khả năng nắm bắt thông tin, sử dụng hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng.  Techcombank đang kiên quyết thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu, thực hiện kiểm soát tín dụng chặt chẽ, chú trọng đến chất lượng hơn là tăng trưởng dư nợ. Qua đó tỷ lệ nợ xấu của Techcombank từ năm 2007-2010 luôn duy trì ở mức <3% và nằm trong giới hạn cho phép theo thông lệ quốc tế. Mặc dù có những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định về những quy định, mô hình quản trị rủi ro của Techcombank cụ thể có một số hạn chế cơ bản sau: Bất hợp lý trong việc xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng, Quy trình cấp tín dụng còn lỏng lẻo, Cơ sở xác định giới hạn tín dụng còn mang nhiều yếu tố định tính, Quy trình tín dụng còn nhiều bất cập, Chính sách khách hàng chưa hợp lý, Định hướng khách hàng chưa rõ rang, Danh mục đầu tư chưa cân đối, Sự tuân thủ quy trình tín dụng của Techcombank có những thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng, Hệ thống công nghệ cần phải đầu tư nhiều hơn, Đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank 3.1. Định hướng và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank thời gian tới. Trong nhiều năm qua, Techcombank đã tích cực hoàn thiện khung hệ thống quản lý rủi ro đáp ứng chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhiệm vụ quản lý rủi ro của Ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Khối quản lý rủi ro với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được rủi ro ở mọi phạm vi, từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động đến các rủi ro trong loại hình kinh doanh, phù hợp với đặc thù địa bàn hoạt động rất rộng của mạng lưới Techcombank. Các công tác trọng tâm của quản lý rủi ro thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro cho từng khối khách hàng, từng khối ngành; mô hình hóa và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro; xây dựng và cập nhật liên tục các báo cáo đánh giá rủi ro; theo dõi và giám sát hàng ngày, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các tỷ lệ an toàn bắt buộc Mục tiêu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Techcombank thời gian tới là:  Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 1.5%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 25 - 30%/năm.  Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành hàng/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai.  Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của Techcombank thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.  Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam Qua phân tích thực trạng về quản lý rủi ro của Techcombank các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng được đưa ra gồm: Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Qui trình tín dụng, Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả, Các giải pháp phòng ngừa: (i) Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng như (ii) Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay gồm, Các giải pháp hạn chế, bù đắp khi rủi ro xảy ra: (i)Tăng cường công tác xử lý nợ có vấn đề: (ii) Sử dụng các công c
Luận văn liên quan