Tấtcảchúngtađềusửdụngđolườngmỗingày.
Đolườngthườngliên quanđếnsắpđặtcácđặc
tính/đặctrưng- là thành phầnchủyếucủacác
dạngđolường
Chẳnghạn,đểđánhgiácácthísinhtrongbấtkỳ
kỳthi nàota thườngsử dụnghệthống thang
điểm, cácquytắc chođiểm theo cácđặctính và
cáchthứcxếphạngđểlựa chọnthứhạng,người
thắngcuộc.
Đểbiếtđượcquymôcủa thị trườngmộtlọai
hànghóanàođó,mộtcôngty cầnnắmmộtsố
tiêu chíđolườngcácđặctrưngthể hiệnquymô
thịtrường
38 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 4: Các đo lường: Vạch ra thế giới thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4: Các đo lường: Vạch ra thế
giới thực nghiệm
Chương này có 5 nội dung chính bao gồm:
4.1-Định nghĩa đo lường
4.2-Các mức độ đo lường
4.3-Giá trị đúng (hợp lệ) và tính tin cậy trong đo
lường
4.4-Các số đo hoàn thiện
4.5-Đo lường trong nghiên cứu định lượng
4.1-Định nghĩa đo lường
Tất cả chúng ta đều sử dụng đo lường mỗi ngày.
Đo lường thường liên quan đến sắp đặt các đặc
tính/đặc trưng- là thành phần chủ yếu của các
dạng đo lường
Chẳng hạn, để đánh giá các thí sinh trong bất kỳ
kỳ thi nào ta thường sử dụng hệ thống thang
điểm, các quy tắc cho điểm theo các đặc tính và
cách thức xếp hạng để lựa chọn thứ hạng, người
thắng cuộc.
Để biết được quy mô của thị trường một lọai
hàng hóa nào đó, một công ty cần nắm một số
tiêu chí đo lường các đặc trưng thể hiện quy mô
thị trường…
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Tất cả thí dụ này liên quan đến việc vạch ra các
đặc tính là thành phần cơ bản của các dạng đo
lường
Đo lường có thể được xác định như là những
nguyên tắc để ấn định các số đối với những đặc
tính thực nghiệm
Một Chữ số là một ký hiệu của hình thức I, II,
III,… hoặc 1, 2, 3,…và không có ý nghĩa định
lượng trừ khi nó gán/trao cho ý nghĩa nào đó
Các chữ số được trao cho ý nghĩa định lượng trở
thành các con số có khả năng sử dụng trong mô
hình toán học và kỹ thuật thống kê cho các mục
đích mô tả, giải thích và dự báo.
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Trong định nghĩa trên, thuật ngữ ấn định có
nghĩa là vạch ra hay một sắp đặt cho đối tượng
nghiên cứu. Theo đĩ, các số (hoặc các chữ số)
được vạch ra cho các đối tượng hoặc cho các sự
kiện
Sơ đồ 4.1 dưới đây biểu thị ý tưởng sắp đặt về
một lĩnh vực hay đối tượng nghiên cứu
Một số đối tượng nghiên cứu được chọn lọc gồm
có 5 người, P1, P2, P3, P4, P5
Dựa vào đặc tính về giới họ được sắp đặt tương
ứng với các số, theo đó 1 là phụ nữ, và 0 là nam
giới.
Sơ đồ 4.1: Sắp đặt (ấn định)
P1
P2 1
P3
P4 0
P5
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Khái niệm tiếp theo được sử dụng để xác định đo
lường là các quy tắc. Quy tắc chỉ rõ thủ tục, dựa
vào đó các số hoặc các chữ số được ấn định cho
các đối tượng. Các quy tắc là thành phần có ý
nghĩa chủ yếu trong thủ tục đo lường, bởi vì nó
quyết định chất lượng của đo lường
Các quy tắc quá đơn giản, nghèo nàn sẽ tạo ra
các đo lường ít ý nghĩa. Một đo lường đảm bảo có
ý nghĩa chỉ khi nó phù hợp với cái gì mà chúng ta
dự kiến đo lường. Chẳng hạn như chúng ta đang
chuẩn bị đo một khía cạnh “xác thực” nào đó
như tính cạnh tranh sản phẩm, môi trường kinh
doanh
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Chức năng của các quy tắc là nối thủ tục đo
lường với khía cạnh “xác thực”
Để thực hiện được yêu cầu trên, chúng ta cần
một định nghĩa rõ ràng về những khía cạnh cần
đo lường
Yêu cầu đặt ra là phải nắm vững các khái niệm,
định nghĩa, tức lý thuyết
Sơ đồ 4.2 dưới đây mô tả liên kết giữa mức độ lý
thuyết và thực nghiệm
Sơ đồ 4.2: Đo lường: liên kết giữa mức
độ lý thuyết và thực nghiệm
Lý thuyết
X
Mức độ
X
Thực nghiệm
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Trước tiên chúng ta cần một định nghĩa lý thuyết
tốt về khía cạnh (phương diện) cần được đo
lường
Chẳng hạn, chúng ta cần đo lường về cạnh tranh,
trước tiên chúng cần phải có định nghĩa rõ như
thế nào là cạnh tranh ở mức độ sản phẩm hay
mức độ công ty hay mức độ ngành/nền kinh tế
Khi cần đo lường thị phần chúng ta cần có khái
niệm, định nghĩa như thế nào là thị phần ….
Đo lường rủi ro-Khái niệm? Đo như thế nào?
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
X trên hình 4.2 có thể là tính cạnh tranh, thị
phần, rủi ro….
Tiếp theo chúng ta cần một qui tắc chỉ rõ phải ấn
định các số đối với các đặc tính thực nghiệm cụ
thể như thế nào
Vì vậy, qua các đo lường chúng ta có thể vạch ra
được khía cạnh nào đấy của thế giới thực nghiệm
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Các đối tượng,, đặc trưng và chỉ số
Cần lưu ý rằng, chúng ta không đo lường đối
tượng hoặc hiện tượng, mà chúng ta cần đo
lường các đặc trưng cụ thể của đối tượng và hiện
tượng
Khi nghiên cứu về con người, các bác sĩ thường
quan tâm đến các đặc trưng như chiều cao, trọng
lượng, hoặc huyết áp, trong khi các nhà giáo dục
lại quan tâm đến các đặc trưng như trình độ dân
trí, học vấn, các nhà kinh tế quan tâm đến các
đặc trưng khác như mức sống, thu nhập, hành vi
tiêu dùng…
4.1-Định nghĩa đo lường (tt)
Để vạch ra các đặc trưng hay đặc tính như vậy
chúng ta phải sử dụng các chỉ số
Các chỉ số Các đặc tính
Đối tượng/hiện tượng
4.2-Các mức độ đo lường
Trong nghiên cứu thực nghiệm có sự phân biệt
giữa các mức độ khác nhau của đo lường hay còn
gọi là chia độ đo lường. Điều này liên quan đến
các đặc tính cụ thể của các đo lường được sử
dụng trong các phép tính toán học và thống kê
Bảng 4.1 dưới đây phân loại các mức độ của đo
lường.
Bảng 4.1: Chia độ đo lường
Độ chia trung Các phép Đo lường sử
bình thực tính cơ bản dụng
nghiệm
Danh nghĩa Định rõ tính Phân loại: Số trung
ngang bằng Nữ-Nam vị
Nghề nghiệp
Nhóm xã hội
Thứ tự Định rõ lớn Xếp hạng: Số trung
hơn hay nhỏ Số liệu ưu tiên vị
hơn Quan điểm đo
lường
Khoảng cách Định rõ tính Chỉ số: Số trung
ngang bằng Hệ thống chia bình số
của các nhiệt độ học
khoảng
Tỷ lệ Định rõ tính Doanh số bán: Số trung
ngang bằng Số lượng sản xuất bình số
của các tỷ lệ Số khách hàng học
Mức độ danh nghĩa
Mức độ thấp nhất của đo lường là mức độ danh
nghĩa
Tại mức độ này, các số hay các biểu tượng khác
được sử dụng để phân loại đối tượng hay các
quan sát
Các đối tượng tương tự có cùng một số hay ký
hiệu được chỉ định như 1, 0 cho nữ hay nam, 1, 2,
3, 4, 5 tương ứng cho vùng nam, bắc, trung, đông,
tây… Mức độ hài lịng/đồng tình theo 1,2,3,4,5…
Mức độ thứ tự
Nhiều nghiên cứu kinh tế không chỉ có thể
phân loại được mà còn có thể xếp hạng theo
thứ tự
Chẳng hạn trình độ B cao hơn trình độ A,
trình độ C cao hơn B
( A B>A)….
Mức độ khoảng cách
Khi chúng ta biết chính xác khoảng cách giữa
mỗi trong số các quan sát và khoảng cách này là
cố định, sau đó mức độ khoảng cách của đo
lường được xác định
Điều này có nghĩa là dù cĩ sự khác biệt vẫn có thể
so sánh được
Khoảng cách giữa 1 và 2 là bằng khoảng cách
giữa 3 và 4
Hay 20oC ấm hơn hai lần so với 10o C. An cao 165
cm, Việt cao 175 cm, sự cách biệt là 10cm, Việt
cao hơn An 10cm.
Chia độ tỷ lệ
Độ chia tỷ lệ không giống độ chia khoảng cách ở
chỗ nó có số 0 (zê rô) tự nhiên hay giá trị tuyệt
đối mà đối với nó có một sự quy ước về vị trí
cũng như về giá trị
Chiều cao và trọng lượng là những thí dụ rõ ràng
Với độ chia tỷ lệ, sự so sánh các con số có tầm
quan trọng tuyệt đối và hợp lý
Ví dụ, một người nặng 80kg được coi là nặng hơn
hai lần đối với người nặng 40kg
4.3-Giá trị đúng và tính tin cậy trong
đo lường
Để làm rõ khái niệm về giá trị đúng và tính thực
tế trong đo lường, có thể xem xét phương trình
sau:
X0= XT+XS+XR,
Trong đó, X0 là điểm số đo được, XT là điểm số
thực,XS là độ xiên hệ thống, XR là sai số ngẫu
nhiên
Nếu X0= XT thì đo lường được coi là có giá trị
đúng một cách hoàn hảo.
4.3-Giá trị đúng và tính tin cậy trong đo
lường (tt)
Tính tin cậy có liên quan tới sự ổn định của số đo
Hãy lấy thí dụ giả sử cho rằng số đo thực của An
về chiều cao là 170cm, nhưng hệ số đo được sử
dụng chỉ đo được 160 cm qua các lần đo khác
nhau. Điều này chỉ cho thấy số đo này là có tính
tin cậy nhưng không có giá trị đúng, tức điểm số
quan sát X0= XT+ XS
Điều đó nói với chúng ta rằng một số đo có giá trị
đúng cũng là số đo tin cậy.
4.3-Giá trị đúng và tính tin cậy trong đo
lường (tt)
Nhưng một số đo tin cậy không cần phải có giá
trị đúng. Giả sử An sử dụng thước dây để đo
chiều cao, các số đo có được qua các lần đo trong
khoảng từ 160cm đến 170cm. Trong trường hợp
này thành phần ngẫu nhiên XR là chiều cao, số đo
là không có giá trị đúng và cũng không tin cậy
Trong các tài liệu nghiên cứu có thể đo mối
quan hệ hồi quy đa biến thông qua các chỉ
tiêu khác nhau bằng hệ số hồi quy tương
quan r (rxx’, rxy, ryy’, rx’y’) qua các yếu tố
quan hệ X,Y,X’,Y’.
Dựng hình giá trị đúng trong đo lường
Bây giờ chúng ta phải liên hệ đến một khía cạnh
của giá trị đúng (hợp lệ), hoặc chính xác hơn đó
là một khía cạnh của dựng hình giá trị đúng
Dựng hình giá trị đúng (hợp lệ) đóng vai trò
chính yếu và có thể được định nghĩa như “ một
phạm vi đối với những gì mà một phép tính có thể
đo được lý thuyết và nó có ý nghĩa để đo”
Dựng hình giá trị đúng là cần thiết để cho các kết
quả nghiên cứu có ý nghĩa, có thể làm sáng tỏ
được vấn đề nghiên cứu và có thể được đánh giá
theo các cách khác nhau sau đây:
Dựng hình giá trị đúng trong đo lường (tt)
Giá trị bề mặt nói lên rằng đến một chừng mực
nào số đo được sử dụng dường như là số đo hợp
lý về một cái gì đó có ý nghĩa để đo
Một kiểm tra đơn giản đối với giá trị bề mặt là
hỏi về quan điểm của những người khác có quen
thuộc với chủ đề hiện tại hay không
Giá trị hội tụ nói lên rằng đến một chừng mực
nào đó đa phép đo và/hoặc đa phương pháp sẽ
mang lại các kết quả so sánh giống nhau
Kỹ thuật hồi quy tương quan thường được sử
dụng để đánh giá giá trị hội tụ.
Dựng hình giá trị đúng trong đo lường (tt)
Giá trị phân kỳ nói lên rằng đến một chừng mực
nào đấy một dựng hình là có thể phân biệt được
với dựng hình khác
Nếu người nghiên cứu đo “sáng kiến mới”, anh
hay chị ta sẽ phải tin chắc đó không phải dựng
hình đo lường khác, chẳng hạn như đo “tiềm lực
tổ chức”.
4.4-Các số đo hoàn thiện
Trong nghiên cứu khi chúng ta cần xem xét các
mối quan hệ tiềm năng giữa các biến số chúng ta
phải tiến hành các nội dung như sau:
(1) Bắt đầu bằng xem xét kỹ lưỡng các định nghĩa
lý thuyết và định rõ phạm vi lĩnh vực của các
dựng hình sẽ được sử dụng. Khi vấn đề nghiên
cứu được giải trình, các dựng hình được sử dụng
để vạch ra vấn đề phải được xác định bằng các
khái niệm như là cơ sở cho các phép tính sau đó
4.4-Các số đo hoàn thiện (tt)
(2) Phát triển các định nghĩa qua phép tính một
cách đầy đủ
Người nghiên cứu sẽ phải kiểm tra các phép tính
hoặc số đo trước đó đã được sử dụng để có được
các dựng hình như nhau
Trong giai đoạn này người nghiên cứu sẽ phải
đánh giá giá trị bề mặt của các số đo, có thể qua ý
kiến chuyên gia để xem xét các số đo đề nghị
4.4-Các số đo hoàn thiện (tt)
(3) Chỉnh sửa và làm sạch các số đo
(4) Kiểm tra thử số đo và đánh giá độ tin
cậy của chúng cũng như dựng hình giá
trị (hội tụ hoặc phân kỳ)
(5) Sử dụng kết quả đo cuối cùng trong
nghiên cứu.
4.5-Đo lường trong nghiên cứu định lượng
Như đã nêu mục tiêu của đo lường là phải vạch
ra tính tin cậy. Khi người nghiên cứu đặt ra các
câu hỏi để phỏng vấn các đối tượng liên quan thì
anh/chị ta sẽ nhận được các câu trả lời.
Các câu trả lời R1,R2,…là các biểu thị thực
nghiệm mà người nghiên cứu cố gắng để hiểu
Trong quá trình này, anh/chị ta sẽ cố gắng để liên
kết điều này với cơ sở kiến thức của anh hay chị
ta và hy vọng đưa ra được sự giải thích hợp lý.
Điều này một phần coi như vấn đề “săn lùng số
liệu” được giải quyết
4.5-Đo lường trong nghiên cứu định lượng
(tt)
Tuy nhiên, nếu các khái niệm hay lý thuyết
không được sử dụng thì một giải thích sẽ không
bao giờ nổi lên
Vì vậy sự sắp đặt giữa các quan sát thực nghiệm
và các khái niệm/lý thuyết phải được thực hiện
Hình dưới đây thể hiện các trả lời và ý nghĩa
được tạo ra.
4.5-Đo lường trong nghiên cứu định lượng
Nhận thức Hiểu biết/
giải thích
Mức độ
Thực nghiệm R1,R2…………………Rn
4.5-Đo lường trong nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu kinh tế, người nghiên cứu
thường sử dụng số liệu thứ cấp
Số liệu như vậy được thu thập qua các thủ tục cụ
thể cũng như ở đấy các phép đo cụ thể đã được
sử dụng
Điều này cho thấy khi sử dụng số liệu thứ cấp cần
phải thường xuyên kiểm tra xem xét kỹ và đánh
giá số liệu thu thập cũng như cách thức đo lường
(cách đo) được sử dụng
4.6- THÍ DỤ ĐO LƯỜNG: MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG DỊCH VỤ ….
H1
Sự tin cậy của
khách hàng
H2
Điều kiện thuận
lợi
H3 Chất Mức độ
Năng lực nhân lượng hài lòng
viên dịch vụ của khách
H4 hàng
Thái độ phục vụ
Sự cảm thông H5
32
CÁC GIẢ THUYẾT
(Mối quan hệ giữa các biến)
H1-Gia tăng “độ tin cậy” sẽ làm gia tăng mức độ
thỏa mãn;
H2- Gia tăng “điều kiện thuận lợi” sẽ làm gia tăng
mức độ thỏa mãn;
H3-Gia tăng “năng lực nhân viên”sẽ làm gia tăng
mức độ thỏa mãn;
H1-Gia tăng “thái độ phục vụ tốt”sẽ làm gia tăng
mức độ thỏa mãn;
H1-Gia tăng “sự cảm thông” sẽ làm gia tăng mức độ
thỏa mãn;
XÂY DỰNG THANG ĐO CỦA CÁC BIẾN
Độ tin cậy-X1: (1) Công ty X hứa việc gì đó họ sẽ
thực hiện đúng lời hứa;
(2) Công ty cung cấp dịch vụ đúng thời điểm;
(3) Công ty quan tâm giải quyết các thắc mắc của
khách hàng;
(4) Công ty thông báo cho khách hàng khi dịch vụ
được thực hiện….
Điều kiện thuận lợi-X2: (1) Công ty X có những
phương tiện phục vụ hiện đại;
(2) Cơ sở vật chất của công ty hấp dẫn, thu hút
khách hàng….
XÂY DỰNG THANG ĐO CỦA CÁC BIẾN
Năng lực nhân viên-X3: (1) Nhân viên công ty X
giải thích cặn kẽ các thắc mắc;
(2) Nhân viên công ty giải quyết vấn đề vướng mắc
nhanh gọn…
Thái độ phục vụ-X4: (1) Nhân viên công ty X phục
vụ niềm nở;
(2) Nhân viên công ty X rất tận tình với khách
hàng…
Sự thông cảm-X5: (1) Công ty X thể hiện quan tâm
đặc biệt đến khách hàng
XÂY DỰNG THANG ĐO CỦA CÁC BIẾN
(2) Nhân viên công ty hiểu được các yêu cầu phát
sinh của khách hàng…
Thang đo: Thang đo Likert: 1-Hoàn toàn không
đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Trung tính; 4- Đồng
ý; 5-Hoàn toàn đồng ý.
Mức độ hài lòng chung của khách hàng (Y):
1- Rất không hài lòng; 2-Không hài lòng; 3-
Trung tính, 4- Hài lòng; 5- Rất hài lòng
Câu hỏi thảo luận trong chương này:
1) Đo lường và quy tắc đo lường? Cho thí dụ
minh họa.
2) Các mức độ đo lường? Cho thí dụ
3) Giá trị đúng và tính tin cậy trong đo lường?
Cho thí dụ
Bài tập 3:
Từ bài tập 1,2 :
(1) Xác định đối tượng nghiên cứu và các đặc
tính, các biến cần đo lường;
(2) Đo lường qua các chỉ tiêu nào? Mức độ của
đo lường?
(3) Dựng hình giá trị đúng trong bài nghiên cứu
của bạn là gì?
(4) Có áp dụng đo lường trong nghiên cứu định
lượng không? Nếu có các giá trị thực nghiệm
thu được sẽ giải thích qua lý thuyết như thế
nào? Cho thí dụ cụ thể