Bài thuyết trình Chương 5: Thu thập số liệu và nguồn số liệu

Mụcđíchcủachươngnàylàxemxét: (1)chúngtamuốnnóigìquathuthậpsốliệu; (2)nguồnsốliệuthuthậplàgì; (3)tìmởđâurasốliệuđúng,và (4)làm thếnàođểthuthậpđượcsốliệu phùhợp chocácloại nghiêncứukhácnhauvàchovấnđề nghiêncứu Nguồndữliệu là nhữngbộphận(phần tử) chứa đựnghoặcchuyểntải sốliệu (thông tin). Cóthể phânbiệtgiữahainguồnsố liệu thứ cấpvàsơ cấp.

pdf38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2823 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 5: Thu thập số liệu và nguồn số liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5: Thu thập số liệu và nguồn số liệu  Các nội dung chính tập trung thảo luận trong chương này bao gồm:  5.1-Số liệu thứ cấp  5.2-Số liệu sơ cấp  5.3-Phương pháp quan sát  5.4-Phương pháp điều tra khảo sát và thiết kế bảng hỏi  5.5-Phương pháp phỏng vấn Chương 5: Thu thập số liệu và nguồn số liệu  Mục đích của chương này là xem xét:  (1) chúng ta muốn nói gì qua thu thập số liệu;  (2) nguồn số liệu thu thập là gì;  (3) tìm ở đâu ra số liệu đúng, và  (4) làm thế nào để thu thập được số liệu phù hợp cho các loại nghiên cứu khác nhau và cho vấn đề nghiên cứu  Nguồn dữ liệu là những bộ phận (phần tử) chứa đựng hoặc chuyển tải số liệu (thông tin). Có thể phân biệt giữa hai nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp. 5.1-Số liệu thứ cấp  Số liệu thứ cấp là những thông tin được thu thập qua người khác cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta  Có nhiều nghiên cứu sinh viên đánh giá thấp nguồn số liệu thứ cấp sẵn có. Chúng ta phải bắt đầu xem xét tính hợp lý của nguồn số liệu thứ cấp đối vấn đề nghiên cứu của chúng ta trước khi tiến hành thu thập số liệu của chính mình  Các cuộc tổng điều tra về dân số, nhà ở, điều tra doanh nghiệp, điều tra mức sống dân cư, điều tra kinh tế xã hội hộ (đa mục tiêu) … do Chính phủ yêu cầu là những nguồn dữ liệu quan trọng cho các nghiên cứu kinh tế xã hội. 5.1-Số liệu thứ cấp (tt)  Ngoài ra, một số nguồn số liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu bao gồm:  Các báo cáo của Chính phủ, Bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình KT-XH, ngân sách, XNK, đầu tư nước ngoài, số liệu của các DN về báo cáo kết quả họat động SXKD, nghiên cứu thị trường….  Các báo cáo NC của các cơ quan, Viện, Trường;  Các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;  Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu; 5.1-Số liệu thứ cấp (tt)  Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác  Lợi thế của số liệu thứ cấp là tiết kiệm tiền, thời gian. Tuy nhiên, chúng ta cũng có những bất lợi trong sử dụng nguồn số liệu thứ cấp:Thứ nhất, số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không phù hợp với vấn đề của chúng ta. Thứ hai, trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính xác của số liệu; Vì vậy điều quan trọng là phải kiểm tra số liệu gốc 5.2-Số liệu sơ cấp  Khi số liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu của chúng ta, chúng ta cần phải tự mình thu thập số liệu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra  Các số liệu tự thu thập này gọi là số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là số liệu gốc được thu thập chính chúng ta cho vấn đề nghiên cứu sắp tới được thu thập qua các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn 5.3-Phương pháp quan sát  Quan sát là phương pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc hành vi của con người giúp cho phép thực hiện một số phân tích làm sáng tỏ  Các hình thức quan sát được thể hiện qua sơ đồ 5.1 dưới đây  Ưu điểm chính yếu của phương pháp quan sát là chúng ta có thể thu thập thông tin một cách trực diện “mắt thấy, tai nghe” trong hoàn cảnh khách quan, tự nhiên Sơ đồ 5.1: Các hình thức quan sát Các quan sát Bằng người Bằng máy Phòng thí Hiện Phòng Hiện trường nghiệm trường T/N 5.3-Phương pháp quan sát (tt)  Nhược điểm cơ bản của phương pháp quan sát là hầu hết các quan sát đều do các cá nhân thực hiện để quan sát và ghi lại các hiện tượng một cách hệ thống, và điều đó là khó để chuyển dịch các sự kiện, hiện tượng xảy ra thành các thông tin hữu ích về mặt khoa học. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà mục đích là để khái quát hóa vấn đề từ các quan sát  Phương pháp quan sát thường được vận dụng trong nghiên cứu marketing (quan sát hành vi người tiêu dùng) hoặc quan sát bấm giờ trong nghiên cứu tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hoặc một số nghiên cứu tổ chức hệ thống giao thông, vận tải… 5.4-Phương pháp điều tra khảo sát và thiết kế bảng hỏi  Điều tra khảo sát và bảng hỏi là phương pháp thu thập số liệu thông dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế  Các dạng bảng hỏi chính là mô tả và/hoặc phân tích. Khi vấn đề nghiên cứu được hình thành, mục đích nghiên cứu được xác định rõ chúng ta sẽ xác định được dạng điều tra tiến hành là mô tả hay phân tích. Theo Johnson và Gill (1991) thì kế hoạch điều tra sẽ phải theo mô hình đề nghị dưới đây (sơ đồ 5.2). Sơ đồ 5.2: Kế hoạch điều tra Khái niệm hóa và cấu trúc vấn đề nghiên cứu 1/Xem xét mục đích của nghiên cứu 2/Tổng quan xem xét lại lại tình trạng kiến thức hiện tại 3/Đánh giá các nguồn lực khác nhau sẵn có Sơ đồ 5.2: Kế hoạch điều tra  Điều tra phân tích? Điều tra mô tả?  Nhận dạng các biến Nhận dạng các hiện số độc lập, biến phu tượng mà bạn muốn thuộc và ngoại tác mô tả sự khác biệt của nó Sơ đồ 5.2: Kế hoạch điều tra Định rõ chiến lược chọn mẫu bằng việc xác định lượng đối tượng nghiên cứu và phác hoạ phương cách tiếp cận mẫu đại diện (ngẫu nhiên) Các số liệu được thu thập qua một cách tiếp cận đối với những người trả lời? Hay bản chất của vấn đề nghiên cứu yêu cầu tiếp xúc lặp lại mẫu đơn lẻ hoặc môt số mẫu tương đương? Sơ đồ 5.2: Kế hoạch điều tra   Người phỏng vấn- Người trả lời-  Bảng hỏi được hoàn thành/ Bảng hỏi  Phân phát/lịch trình được phân phát  qua bưu điện Điều tra phân tích  Trong điều tra phân tích chúng ta phải làm nổi bật chỉ rõ các biến số phụ thuộc, độc lập và ngoại tác. Muốn làm được điều này chúng ta cần phải am hiểu lý thuyết.  Trong điều tra phân tích, các biến phụ thuộc, độc lập và ngoại tác được kiểm định qua các kỹ thuật thống kê cũng như phân tích hồi quy tương quan bội. Các câu hỏi và các biến được thực hiện trong điều tra này cần phải được chia độ đo lường một cách cẩn thận.  Điều tra mô tả  Điều tra mô tả có liên quan đến nhận dạng các hiện tượng mà chúng ta mong muốn mô tả sự khác biệt của nó  Điều tra này liên quan đến các đặc tính cụ thể của tổng thể các đối tượng nghiên cứu, hoặc ở một thời điểm cố định, hoặc ở các thời gian khác nhau nhằm mục đích so sánh  Trong dạng điều tra này, cần tập trung tìm các mẫu đại diện của một tổng thể phù hợp cũng như sự quan tâm nhiều hơn đối với độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và khả năng khái quát hóa các kết quả đó. 5.4-Phương pháp điều tra khảo sát và thiết kế bảng hỏi (tt)  Sơ đồ 5.2 cũng mô tả rằng cả hai hình thức điều tra phân tích và mô tả đều liên quan đến nhận dạng đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu sẽ cho các câu trả lời mà sẽ giúp chúng ta trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra  Từ tổng thể đối tượng nghiên cứu, chúng ta phải xác định số mẫu đại diện  Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu cũng sẽ yêu cầu xem số liệu cần thu thập như thế nào, gửi các bảng hỏi đi bằng cách nào… Xây dựng bảng câu hỏi  Yêu cầu thiết kế bảng hỏi trước tiên là nhằm mục đích thu thập các thông tin phục vụ vấn đề, mục tiêu nghiên cứu  Thứ đến là cần phải xem xét xem bảng hỏi cần được cải trang hay không  Tiếp theo cần xem xét xây dựng các câu hỏi mang tính cá nhân, nhạy cảm  Có cần hay không đặt một số câu hỏi cho cùng một vấn đề? Cần thiết có câu hỏi chắc chắn không? Các biến giả và lập bảng như thế nào? Các câu hỏi có được giải thích khác nhau hay không? Xây dựng bảng câu hỏi (tt)  Đối tượng nghiên cứu có sẵn sàng trả lời các câu hỏi không?  Họ phải mất bao lâu để trả lời? Họ ở vị trí nào để trả lời câu hỏi đặc thù? Có phải đây là vấn đề nhạy cảm hay không?  Cuối cùng chúng ta cũng sẽ phải xem xét xem các câu hỏi được trả lời như thế nào. . Chẳng hạn như trả lời cho câu hỏi “ông/bà bao thu nhập bao nhiêu 1 tháng” có người sẽ trả lời không biết. Để thu được thông tin này cần được ra các khoảng thu nhập để người trả lời đánh dấu vào ô tương ứng như: Dưới 300.000 đồng 300.000-500.000 đồng 500.000-700.000 đồng 700.000-1.000.000 đồng 1.000.000-1.500.000 đồng Trên 1.500.000 đồng Hoặc để trả lời cho câu hỏi nhạy cảm như: ông/bà có đồng tình với các chính sách thuế thu nhập cá nhân kinh tế hiện nay?. Thiết kế bảng hỏi theo thang đo kỹ thuật chia độ Likert với câu trả lời có thể lựa chọn theo bảng hỏi là: Rất Đồng Đồng Không Hoàn toàn không tình tình đồng không đồng một tình đồng tình tình phần (1) (2) (3) (4) (5) X ây d ự ng b ảng câu hỏi (tt)  Từ những vấn đề nêu trên chúng ta có thể đưa ra một số hướng dẫn cho việc thiết kế bảng hỏi dưới đây:  1. Câu hỏi cần phải được hỏi rất đơn giản và súc tích ngắn gọn  2. Cần xem xét trình độ, kiến thức của đối tượng được hỏi để cần thiết trả lời được câu hỏi đặt ra  3. Chúng ta cần phải chắc chắn rằng bất cứ người nào cũng hiểu được câu hỏi với cùng một kiểu, tức mỗi người đều hiểu ý nghĩa như nhau cho cùng một câu hỏi Xây dựng bảng câu hỏi (tt)  4. Mỗi câu hỏi chỉ liên quan đến một khía cạnh, hay không thể hỏi một câu hỏi cho lớn hơn một biến của nghiên cứu  5.Các câu hỏi phải được hình thành theo phương cách mà không có lối thoát như trả lời “không biết” hay “không bình luận”….  6.Các câu hỏi được hình thành cần sử dụng ngôn ngữ lịch sự và mềm dẻo như xin ông/bà vui lòng cho biết…  7.Ngôn ngữ và các từ sử dụng trong các câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, và không cần mang ý nghĩa kép. Xây dựng bảng câu hỏi (tt)  8. Các câu hỏi phải được sắp xếp theo thứ hạng và thể hiện logic từ câu hỏi tổng quan đến câu hỏi cụ thể  9. Cách trình bày bảng hỏi cũng rất quan trọng. Sắp xếp, trình bày sạch sẽ, ngăn nắp sẽ cĩ tác động đến sẵn sàng trả lời của người được hỏi  10. Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng đó là cần có được các lời bình, phê phán về bảng hỏi từ các chuyên gia, đồng nghiệp. Tốt hơn hết là cần tiến hành điều tra thử để xem xét chỉnh sửa các câu hỏi, bảng hỏi trước khi tiến hành điều tra chính thức THÍ DỤ ĐO LƯỜNG: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG DỊCH VỤ …. H1 Sự tin cậy của khách hàng H2 Điều kiện thuận lợi H3 Chất Mức độ Năng lực nhân lượng hài lòng viên dịch vụ của khách H4 hàng Thái độ phục vụ Sự cảm thông H5 25 THANG ĐO  Thang đo: Thang đo Likert: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Trung tính; 4- Đồng ý; 5-Hoàn toàn đồng ý.  Mức độ hài lòng chung của khách hàng (Y):  1- Rất không hài lòng; 2-Không hài lòng; 3- Trung tính, 4- Hài lòng; 5- Rất hài lòng Thí dụ: Xây dựng bảng hỏi đo lường mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ-Xin vui lòng cho biết mức độ động tình của ông bà qua phát biểu dưới đây Thang đo 1 2 3 4 5 Công ty A hứa việc gì đó họ sẽ thực hiện đúng lời hứa (X1) Công ty A cung cấp dịch vụ đúng thời điểm…… Nhân viên công ty A giải thích cặn kẽ các thắc mắc (X2) Nhân viên công ty A phục vụ niềm nở (X3)…. Mức độ hài lòng chung của khách hàng (Y) Thí dụ 2: Xây dựng bảng hỏi đo lường chi phí của chính sách ưu đãi thuế TNDN  Sử dụng phương pháp của Wells và Allan (2001) • Sử dụng phương pháp của Wells và Allen (2001) • Chi phí của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được đo bằng lượng thu từ thuế bị mất đi để tạo ra một đồng đầu tư thêm • Nếu ký hiệu:  T- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp  Y- Tỷ suất sinh lời bình quân trên vốn đầu tư (ROA- return on Asset)  R-Tỷ lệ ưu đãi thừa (tỷ lệ nhà đầu tư vẫn đầu tư cho dù không có ưu đãi thuế)  N- Số năm miễn thuế  I- Tổng vốn đầu tư Thí dụ:Xây dựng bảng hỏi đo lường chi phí của chính sách ưu đãi thuế TNDN • Lượng thuế bị mất đi một cách không cần thiết do ưu đãi thuế (ưu đãi không cần thiết) bằng: R x I x Y x T x N • Lượng đầu tư tăng thêm do tác dụng của ưu đãi thuế là: (1-R) I • Tỷ lệ trợ thuế cho đầu tư (lượng thuế mất đi để tạo ra một đồng đầu tư thêm) bằng: R x I x Y x T x N = R x Y x T x N (1 – R)I (1 – R) Thí dụ: Khảo sát đo lường chi phí của chính sách ưu đãi thuế TNDN  Tỷ lệ ưu đãi thừa R • Hỏi hai câu hỏi trong bảng phỏng vấn • Câu hỏi 1) “Ông bà có thực hiện một khoản đầu tư như cũ không nếu không có ưu đãi thuế TNDN?”  Mỗi doanh nghiệp có thể chọn một trong năm câu trả lời sau: i) có; ii) có lẽ có; iii) có lẽ không; iv) không; v) không biết  Tỷ lệ ưu đãi thừa có thể xác định từ những doanh nghiệp trả lời “có” hoặc “có lẽ có”  Câu hỏi này dành cho các doanh nghiệp nhận ưu đãi thuế TNDN. Thí dụ: Khảo sát, đo lường chi phí của chính sách ưu đãi thuế TNDN • Câu hỏi thứ hai chúng tôi hỏi tất cả các doanh nghiệp (cả nhận và không nhận ưu đãi) là: “Ông/Bà đồng ý hay không đồng ý với ý kiến sau “Không có ưu đãi thuế TNDN, tôi sẽ không đầu tư vào bất cứ đâu”  Mỗi doanh nghiệp sẽ chọn một trong năm câu trả lời sau: i) Hoàn toàn đồng tình; ii) Đồng tình; iii) Không ý kiến; iv) Không đồng tình; v) Rất không đồng tình  Tỷ lệ các doanh nghiệp (cả nhận ưu đãi và không nhận ưu đãi) lựa chọn câu trả lời ‘không đồng tình’ và ‘rất không đồng tình’ là số đo tỷ lệ ưu đãi thừa 5.5-Phương pháp phỏng vấn  Trong nghiên cứu thường sử dụng hai loại phỏng vấn  Dạng thứ nhất là phỏng vấn điều tra nghiên cứu (phỏng vấn với bảng hỏi viết sẵn) áp dụng với một kích cỡ với các câu hỏi phỏng vấn chuẩn mực có sự nhấn mạnh đến các loại trả lời cố định (nhóm cố định)  Chọn mẫu có hệ thống, các thủ tục tiến hành gồm kết hợp cả các đo lường định lượng và các phương pháp thống kê. 5.5-Phương pháp phỏng vấn (tt)  Dạng thứ hai là phỏng vấn không cấu trúc (phỏng vấn không có bảng hỏi trước) áp dụng ở nơi mà người trả lời hoàn toàn tự do thảo luận những phản ứng, quan điểm và hành vi về một vấn đề đặc thù  Người phỏng vấn đưa ra các câu hỏi và ghi lại các trả lời để về sau có thể hiểu như thế nào và tại sao  Các câu hỏi và trả lời thường là không cấu trúc và không được mã hóa một cách hệ thống qua sự chuẩn bị trước. 5.5-Phương pháp phỏng vấn (tt)  Trong các tài liệu lý thuyết có đề cập đến loại phỏng vấn bán cấu trúc, nó khác với phỏng vấn phi cấu trúc ở chỗ chủ đề và vấn đề phải mang tính bao trùm; cỡ mẫu, người được phỏng vấn, và các câu hỏi phải được định rõ sẵn sàng trước  Phỏng vấn phi cấu trúc (không chuẩn bị bảng hỏi trước), người phỏng vấn phải khéo léo biết lôi kéo, dẫn dắt cuộc trò chuyện một cách linh hoạt, hiệu quả, còn gọi là phỏng vấn sâu 5.5-Phương pháp phỏng vấn (tt)  Để tiến hành điều tra phỏng vấn phải qua 4 bước: chuẩn bị phỏng vấn, phỏng vấn thử , tiến hành phỏng vấn và phỏng vấn sau  Bước 1-Chuẩn bị phỏng vấn. Những bước đầu tiên trong chuẩn bị phỏng vấn là  (1) phân tích vấn đề nghiên cứu của bạn,  (2) hiểu rõ thông tin nào bạn cần có được từ cuộc phỏng vấn, và  (3) ai là người có thể cung cấp cho bạn những thông tin như vậy. Tiếp theo là phải phác thảo hướng dẫn phỏng vấn và các câu hỏi phỏng vấn 5.5-Phương pháp phỏng vấn (tt)  Bước 2: Phỏng vấn thử để xem xét lại bảng hỏi, thời gian trả lời bảng hỏi, những vấn đề phát sinh trong phỏng vấn (câu hỏi khó hiểu…), quan sát các điều tra viên thực hiện phỏng vấn (đúng, sai, phong cách hỏi…), có thực hành đúng theo yêu cầu hướng dẫn phỏng vấn hay không....  Bước 3: Tiến hành phỏng vấn  Bước 4: Sau phỏng vấn. Câu hỏi thảo luận:  1) Các nguồn số liệu trong nghiên cứu? Nguồn sơ cấp và thứ cấp, trường hợp sử dụng các nguồn này?  2) Phương pháp quan sát và tính ứng dụng của phương pháp này?  3) Điều tra khảo sát, các dạng điều tra phân tích và điều tra mô tả, các ứng dụng của nó  4) Các bước tiến hành phỏng vấn và điều tra khảo sát? BÀI TẬP 4  TỪ CÁC BÀI TẬP TRƯỚC ĐÃ LÀM XÁC ĐỊNH:  (1) Số liệu cần thu thập cho đề tài của bạn là gì? Nguồn số liệu nào?  (2) Những số liệu đó lấy từ đâu? Bàng cách nào?  (3) Giả sử cần số liệu thứ cấp, hãy thiết lập bảng hỏi ngắn gọn thu thập thông tin, xác định đối tượng hỏi
Luận văn liên quan