Những năm đầu CN, vùng đất người Chăm sống cũng như
một số lãnh thổ khác ĐNA là thuộc địa của TQ
- Từ thế kỉ 2 người Chăm lập quốc –Quốc hiệu đầu tiên là
Lâm Ấp thoát khỏi ách đô hộ của TQ
- Chăm là rút gọn của từ Chăm Pa –tên nhà nước Chăm
hùng mạnh vào thời Chế Bồng Nga TK 14 (Âm Việt hóa
Chăm, Hán việt là Chiêm Thành)
- Cuối TK 15 –đầu TK 16 Vương quốc ChămPa tàn lụi,
chấm dứt sự tồn tại với tư cách quốc gia
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8015 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
HUẾ
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Giảng viên: Trần Mai Phương
Nhóm 4
1. Phùng Thị Mai 4. Hoàng Thị Huệ
2. Võ Thị Ngọc Tú 5. Nguyễn Thị Hoàn
3. Nguyễn Thị Ngọc 6. Hoàng Thị Nga
Trâm
Chương VI: Văn hóa ứng xử với
môi trường xã hội
I. Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ (Văn
hóa Chăm)
II. Phật Giáo và Văn hóa Việt Nam
III. Nho Giáo và Văn hóa Việt Nam
IV. Đạo Giáo và Văn hóa Việt Nam
V. Phương Tây với Văn hóa Việt Nam
VI. Kết luận
1. Vài yếu tố địa lí – văn hóa – lịch sử của người Chăm
a. Về lịchI. Giao sử: lưu với Ấn Độ (Văn hóa Chăm)
- Những năm đầu CN, vùng đất người Chăm sống cũng như
một số lãnh thổ khác ĐNA là thuộc địa của TQ
- Từ thế kỉ 2 người Chăm lập quốc – Quốc hiệu đầu tiên là
Lâm Ấp thoát khỏi ách đô hộ của TQ
- Chăm là rút gọn của từ Chăm Pa – tên nhà nước Chăm
hùng mạnh vào thời Chế Bồng Nga TK 14 (Âm Việt hóa
Chăm, Hán việt là Chiêm Thành)
- Cuối TK 15 – đầu TK 16 Vương quốc ChămPa tàn lụi,
chấm dứt sự tồn tại với tư cách quốc gia
b.Do điều kiện của môi trường sống: Con
người Chăm phải:
- Vật lộn với thiên nhiên
- Giành giật với các nước láng giềng
→ Tạo tính cách người Chăm: Cứng rắn,
cương nghị, thượng võ và có phần hiếu
chiến
2. Vài nét về văn hóa Ấn Độ và con đường tiếp cận văn
hóa bản địa Chăm:
- Ấn Độ là một quốc gia Nam Á đa sắc tộc, đa văn hóa.
- Nói đến Ấn Độ là nói đến nôi khơi thủy phát sinh ra
đạo Phật, Balamon, đạo Hồi, Hinđu
- Từ những năm đầu CN các thương nhân người Ấn,
đội quân truyền giáo cùng VH Ấn đã đến Việt Nam –
Nhất là khi người Chăm lập quốc
- VH Ấn đến bằng đường biển, đến bằng con đường
hòa bình, có nhiều yếu tố phù hợp → Nên được
người Chăm chấp nhận
3. Đặc trưng của văn hóa Chăm:
§ Văn hóa Chăm là sản phẩm của sự dung
hòa nhiều nguồn Văn hóa
a. Văn hóa bản địa: Môi trường sống của
người Chăm là môi trường nông nghiệp
nên từ triết lý âm dương trong nhận
thức, đến tín ngưỡng sùng bái tự nhiên,
tín ngưỡng phồn thịnh…
→ Rất đặc trưng, điển hình và chi phối
b. Văn hóa khu vực: Sự giao thoa, tiếp xúc với
các nước láng giềng
c. Văn hóa Ấn Độ:
- Hấp thụ đạo Balamon (Quốc đạo của Ấn Độ khi
Phật giáo lụi tàn)
- Đạo Balamon thờ chúa tể các loại thần →
Nguồn gốc của vũ trụ, hiện ở 3 ngôi, 3 vị thần:
* Thần sáng tạo: Brahma
* Thần bảo tồn: Visnu
* Thần hủy diệt (Sức mạnh) Siva
§ Văn hóa Chăm là sản phẩm của sự dung nạp
có chọn lọc với sự bảo tồn và phản ánh văn
hóa bản địa, khu vực rõ nét thể hiện tính
Chăm hóa:
a. Qua cấu trúc Chăm:
- Giai đoạn 1 tiếp nhận nguyên gốc: Kiến trúc
tháp theo bộ 3, song song thờ 3 thần → Coi
trọng thần sáng tạo
- Giai đoạn 2 kiến trúc tháp theo bộ 3, song
song thờ 3 thần → Coi trọng 3 thần như nhau.
- Giai đoạn 3: Quần thể kiến trúc có tháp Trung
tâm thờ thần Siva và các tháp phụ vây quanh.
- Thần Siva là thần sức mạnh phù hợp với chất
dương tính của người Chăm – Thiên về sức
mạnh.
- Tính cách bản địa được bộc lộ, chi phối.
→ Người Chăm đã biến Balamon giáo thành
Siva giáo.
b. Thể hiện qua hình dáng:
- Tháp Chăm đều có hình dáng ngọn núi →
biểu trưng cho thiên nhiên Miền Trung →
phản ánh chất dương tính trong tính cách
bản địa của văn hóa Chăm – Núi dương.
- Có những cụm tháp, những tháp phụ có
mái cong hình thuyền → Ảnh hưởng văn
hóa khu vực.
c. Thể hiện qua chức năng của tháp:
- Chức năng đạo gốc là thờ thần.
- Chức năng sau khi tiếp nhận: Là vừa thờ thần, vừa có
tính chất lăng mộ (Tháp tiếng Chăm: ka lăn – lăng).
d. Thể hiện qua điêu khắc:
- Trong tháp Siva được cọi trọng và thờ nhiều nhất
- Vật được thờ nhiều nhất là Linga – sinh khí thực nam.
→ Thần, vật được thờ có cùng bản chất dương tính
- Sinh khí thực nữ cũng được phản ánh: Những bầu vú,
dãy vú, tượng mẫu thần, tháp thờ Quốc mẫu (Tháp
Bà – Nha Trang) → Tín ngưỡng phồn thực và tính
trọng phụ nữ của văn hóa nông nghiệp được phản
ánh.
• Kết luận:
- Người Chăm tiếp thu văn hóa Ấn Độ theo cách của
mình để rồi có một nền văn hóa Chăm độc đáo như
ngày nay:
+ Biến đạo Balamon thành đạo Bà Chăm
+ Biến đạo Hồi (du nhập sau này) thành đạo Bà Ni.
- Điều này khẳng định sức mạnh của văn hóa bản địa
và phương thức tiếp thu, dung nạp của người Chăm
cũng như người Việt sẽ trình bày ở những phần sau.
II. Phật giáo và văn hóa Việt Nam:
1. Sự hình thành và nội dung cơ bản của Phật giáo:
a. Phật giáo hình thành ở Ấn Độ vào TK thứ V trước
CN.
- Theo các nhà sư vào Việt Nam trực tiếp từ đầu công
nguyên. Sau tiếp tục được truyền từ Trung Hoa.
b. Thực chất của đạo phật: Đâu là học thuyết về nỗi khổ
và sự giải thoát.
- Bản chất nỗi khổ → Nguyện vọng không được thỏa
mãn.
- Nguyên nhân: Do dụng vọng ham muốn.
- Cảnh giới về nguyên nhân từ bỏ dục vọng
- Con đường diệt khổ: Giải thoát, giác ngộ, rèn luyện
đạo đức.
2. Đặc điểm phật giáo Việt Nam:
a. Phật giáo Việt Nam mang tính tổng hợp:
- Phật giáo tiếp xúc với các tín ngưỡng truyền thống
dân tộc Hệ thống chùa thực chất là những đền
miếu dân gian: Vừa thờ Phật. Thờ các vị thần,
thánh, người có công với cộng đồng, kể cả cho
những linh hồn, vong hồn đã mất.
- Phật giáo VN là tổng hợp các tông phái.
- Phật giáo VN kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc
đời: Như tham gia vào xây dựng và bảo vệ đất
nước…
b. Phật giáo Việt Nam có xu hướng hài hòa âm dương
và thiên về nữ tính:
- Các vị Phật Ấn đều là đàn ông sang VN có cả phật
bà, Phật giáo VN cải biến Quan thế âm bồ tát thành
bà Quan âm nghìn tay, nghìn mắt – Vị thần hộ mệnh
của cư dân vùng sông nước.
- Người Việt còn tạo ra Phật mẫu, phật tổ riêng.
- VN có nhiều chùa mang tên các Bà.
- Đây chính là dấu ấn của văn hóa nông nghiệp tác
động, chi phối (trọng phụ nữ)
c. Phật giáo Việt Nam hiện thân của sự linh hoạt:
- Tạo ra một lịch sử phật giáo riêng, có ngày phật đản
8/4 – Ngày sinh phật tổ Việt Nam.
- Người Việt coi trọng việc sống phúc đức, trung thực
cho phép tu tại gia.
- Coi thờ gia tiên ông bà cao hơn thờ phật.
- Phật được đồng nhất với các vị thần.
- Tượng phật mang dáng dấp hiền hòa với những tên
gọi dân gian gần gũi.
- Ngôi chùa được thiết kế như ngôi nhà người Việt
tạo cảm giác gần gũi, còn là nơi giúp người cơ nhỡ
III. Nho giáo và Văn hóa Việt Nam
1. Nho giáo? Là hệ thống giáo lý của các nhà thờ (những
người có học trong xã hội) nhằm tổ chức xã hội có hiệu
quả do Khổng Tử (sinh năm 551 tr CN sáng lập)
2. Nội dung cơ bản của Nho giáo
- Về giáo dục: mục đích của giáo dục Nho giáo là đạt tứ
giáo: văn (thi, thư, lễ, nhạc), hành (hành động), trung, tín
(hai phẩm chất của con người)
- Về đạo đức: lấy nhân làm gốc.
- Về chính trị: lấy chính danh làm nên tảng chính trị
- Về tu nhân: tránh các thói hư, đặc biệt là tự cao và tự ti.
- Về luân lí: lấy tam cương, ngũ thương làm nền tảng
- Về triết lí: chú trọng thực tiễn => lí thuyết triết học không
được phát triển hoàn chỉnh.
- Về tu nhân: tránh các thói hư, đặc biệt là tự cao và
tự ti.
- Về luân lí: lấy tam cương, ngũ thương làm nền tảng
- Về triết lí: chú trọng thực tiễn => lí thuyết triết học
không được phát triển hoàn chỉnh.
• Một số nhược điểm của Nho giáo:
- Nặng đức, nhẹ hình (hình pháp kém)
- Trọng đức, khinh tài
- Trọng vương, khinh bá
- Trọng văn hóa tinh thần hơn văn hóa vật chất
3. Đặc điểm của Nho giáo Việt Nam
- Trong 1000 năm Bắc thuộc, Nho giáo chưa có chỗ đứng ở
Việt Nam
- Dưới thời Lý Thái Tổ (1070) Nho giáo được tiếp nhận - ứng
với nhà Tống bên Trung Quốc
- VN tiếp thu nhu giáo là tiếp thu từng yếu tố riêng lẻ và Việt
hóa theo cách của mình. Chủ yếu là khai thác những yếu tố
của nho giáo. Cụ thể:
+ Nhìn nho giáo như một công cụ văn hóa
+ Học tập cách tổ chức triều đình và hệ thống luật Pháp
+ Hệ thống thi cử, cải tiến chữ Nho thành chữ Nôm
+ Coi trọng tình người, truyền thống dân chủ
+ Tư tưởng trung quân ở VN là tinh thần yêu nước…
IV. Đạo giáo và Văn hóa Việt Nam
• Hình thành vào thế kỉ thứ 2 sau CN do Lão Tử và
Trang Tử sáng lập
• Trên cơ sở thuyết vô vi với triết lý tôn trọng tự
nhiên, thấm nhuần tinh thần biện chứng âm dương,
không làm gì thái quá mà phải hòa nhập với tự nhiên
để điều chỉnh
• Người Việt sẵn mang trong mình tư tưởng phản
kháng giai cấp thống trị, sử dụng Đạo giáo (Phù
thủy – nhưng hiện tượng không giải thích được
trong tự nhiên) làm vũ khí chống lại kẻ thù.
V. Phương Tây với Văn hóa Việt Nam
1. Kitô giáo với văn hóa Việt Nam
- Người Phương Tây đến Việt Nam vào những năm
đầu công nguyên; Sau thời trung cổ giao lưu bị
gián đoạn
- Năm 1533 xuất hiện nhà truyền đạo đầu tiên, sau
đó các giáo sĩ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha… xuất
hiện ngày càng đông truyền đạo Kitô
- Kitô giáo tên gọi chung của các tông phái cùng thờ
chúa Jesus – tôn giáo của những người bị đàn áp.
- Đây là thời điểm chế độ phong kiến Việt Nam rơi
vào khủng khoảng trầm trọng, phật giáo suy đồi,
nho giáo bế tắc.
- Tuy vào VN nhưng Kitô giáo không có chỗ đứng
vững chắc và rộng khắp, vì:
+ Những giáo sĩ phương Tây dính lứu và thỏa hiệp
với bọn xâm lược
+ Kitô giáo mang đậm tính cứng rắn của văn hóa
phương Tây khó hòa đồng được với văn hóa Việt
Nam
- Sau đó các nhà truyền giáo cũng có điều chỉnh thành
lập hàng giáo sĩ bản xứ, tôn trọng những khác biệt
và các sắc thái VH địa phương
2. Ảnh hưởng của phương Tây đến văn hóa Việt Nam
- Lĩnh vực vật chất:
+ XD đô thị
+ Các ngành công nghiệp
+ Kiến trúc
+ Giao thông…
- Lĩnh vực tinh thần:
+ Chữ viết
+ Báo chí
+ Nghệ thuật hội họa…
VI. Kết luận
Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội đó chính là cách
chọn lọc, dung hòa và tích hợp nhiều nguồn gốc tạo ra
văn hóa Việt Nam. Đó là quá trình:
- Dung hợp giữa văn hóa bản địa và văn hóa ngoại lai bộc
lộ tính chủ động và khả năng chi phối, tác dộng trở lại của
văn hóa bản địa trong quá trình tiếp nhận
- Sự dung hợp của các hiện tượng văn hóa ngoại lai với nhau
+ Sự tồn tại của Tam giáo (Phật giáo, Lão giáo, Nho
giáo) tổng hợp các tôn giáo – xuất hiện đạo Cao Đài
+ Sự dung hợp VH Đông – Tây cao hơn là sự tích
hợp văn hóa Đông – Tây với học thuyết Mác
Chính sự dung hòa, hiếu hòa, linh hoạt đã làm các yếu tố VH
ngoại lai sau khi được tiếp nhận không hề xung đột.