Lýthuyết lựa chọnthời điểmthị trường(Market
timingtheory)
Lựachọnthời điểmthịtrường(Markettiming):
đềcậpđếnviệclựa chọnthời điểmđểpháthànhcổ
phiếutại mứcgiácaovàmualại tạimứcgiáthấp.
Mụcđích:khaithác cácbiếnđộngtạm thờicủacổ
phiếukhiso sánhvớicáccổphiếuhayhìnhthức tài
chínhkhác.
16 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2829 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình Lựa chọn thời điểm thị trường và cấu trúc vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỰA CHỌN THỜI ĐIỂM THỊ
TRƯỜNG VÀ CẤU TRÚC VỐN
(MARKET TIMING and
CAPITAL STRUCTURE)
Cơ sở lý thuyết
1
Phương pháp nghiên cứu2
Kết quả nghiên cứu3
So sánh các lý thuyết khác4
Kết luận5
1. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết lựa chọn thời điểm thị trường (Market
timing theory)
Lựa chọn thời điểm thị trường (Market timing):
đề cập đến việc lựa chọn thời điểm để phát hành cổ
phiếu tại mức giá cao và mua lại tại mức giá thấp.
Mục đích: khai thác các biến động tạm thời của cổ
phiếu khi so sánh với các cổ phiếu hay hình thức tài
chính khác.
1. Cơ sở lý thuyết
Các khảo sát của ban quản trị in Vietnam
Phân tích thu nhập dự kiến của cổ phiếu
Phân tích các xu hướng quay về trạng thái dài
hạn sau khi phát hành hay mua lại cổ phiếuin Vietnam
Phân tích các quyết định tài chính
Market timing
là một khía cạnh
quan trọng
trong việc đưa
ra các chính
sách tài chính
tại công ty
1. Cơ sở lý thuyết
Nhà đầu
tư và ban
quản trị
có lý
2 trường phái
chính
Nhà đầu
tư và ban
quản trị
không có
lý
2. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra chọn mẫu: các công ty có ngày IPO
trong khoảng thời gian từ 1968 đến 1998, và các
điều kiện ràng buộc khác
Phương pháp hồi quy: nhằm xác định mối liên hệ
tương quan giữa các biến
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Chỉ tiêu sử dụng
Market-to-Book ratio: phản ánh sự đánh giá của thị
trường về tổng tài sản so với sổ sách.
Market-to-Book ratio =
(Net equity issues)
Tổng tài sản – Tổng giá trị cổ phần + Tổng giá trị cổ phần
(Trên sổ sách) (Giá thị trường)
Tổng tài sản
3. Kết quả nghiên cứu
Market leverage: tỉ lệ giữa nợ (giá trị sổ sách)
tổng tài sản theo giá thị trường của cổ phần vốn.
Nó thể hiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Market leverage =
Tổng tài sản – Tổng giá trị cổ phần + Tổng giá trị cổ phần
(Trên sổ sách) (Giá thị trường)
Tổng nợ sổ sách
3. Kết quả nghiên cứu
3.2 Kết quả nghiên cứu
Sự thay đổi đánh giá của thị trường đối với doanh nghiệp
ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thể hiện
qua đòn cân nợ - Market leverage)
Đánh giá của thị trường càng cao thì đòn cân nợ càng
giảm
Các công ty có đòn cân nợ thấp là những công ty đã phát
hành cổ phiếu khi thị trường đánh giá cao về công ty đó,
và ngược lại.
3. Kết quả nghiên cứu
3.2 Kết quả nghiên cứu
Tác động của đánh giá thị trường đối với đòn cân nợ
thông qua 03 chỉ tiêu:
Tài sản hữu hình: làm gia tăng đòn cân nợ.
Khả năng sinh lợi: làm giảm đòn cân nợ
Kích cỡ của công ty: làm tăng đòn cân nợ
3. Kết quả nghiên cứu
3.2 Kết quả nghiên cứu
Khi được thị trường đánh giá cao, doanh nghiệp có thể
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn. Tác
động ròng của nó làm sụt giảm đòn cân, chủ yếu thông
qua Net equity issues
Nguyên nhân duy trì sự tác động lâu dài của đánh giá thị
trường đến đòn cân nợ của doanh nghiệp đó là khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Nó kéo dài sự tác động hơn 10
năm
4. So sánh các lý thuyết khác
4.1 Lý thuyết cân bằng (Tradeoff Theory)
Market-to-Book là một chỉ tiêu đánh giá của cơ hội đầu
tư, rủi ro hay một số các yếu tố quyết định của đòn cân
nợ tối ưu
Sự thay đổi của Market-to-Book ratio có tác động tức
thời lên đòn cân nợ
Đòn cân nợ tác động đến sự thay đổi của Market-to-
Book ratio
4. So sánh các lý thuyết khác
4.2 Lý thuyết thứ tự ưu tiên (Pecking Order Theory)
Thứ tự ưu tiên:
(1) Sử dụng lợi nhuận giữ lại,
(2) Phát hành trái phiếu,
(3) Phát hành cổ phiếu
4. So sánh các lý thuyết khác
4.2 Lý thuyết thứ tự ưu tiên (Pecking Order Theory)
Trường phái tĩnh: khi doanh nghiệp có hội đầu tư trong
tương lai thì doanh nghiệp có xu hướng phát hành thêm
chứng khoán nợ, làm gia tăng đòn cân nợ
Trường phái động: khi doanh nghiệp có hội đầu tư
trong tương lai thì doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi
nhuận để tránh việc phát hành thêm cổ phiếu, làm giảm
đòn cân nợ
4. So sánh các lý thuyết khác
4.3 Lý thuyết quản trị phòng thủ (Managerial
Entrenchment Theory)
Khi doanh nghiệp có cơ hội đầu tư và được thị trường
đánh giá cao thì doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu cho
các cổ đông hiện hữu. Doanh nghiệp không phát hành cổ
phiếu cho cổ đông mới. Doanh nghiệp không cân bằng lại
cấu trúc vốn tối ưu bằng cách vay nợ
5. Kết luận
Sự thay đổi trong đánh giá của thị trường có ảnh hưởng
rất lớn và lâu dài đối với cấu trúc vốn của doanh
nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là kết quả của sự tác
động tổng hợp từ đánh giá của thị trường ở hiện tại và
trong quá khứ, kéo dài đến hơn 10 năm