Kháiniệm
Làthống kêcácgiaodịchkinhdoanhquốctếdiễnratrongthời
gian1 năm.
Đolường cácgiaodịchkinhtếquốctếgiữacưdânmộtquốc
giavớicưdânnướcngoàiđượcgọilà thanhtoánquốctế
(BOP)
TổngBOP —Thâmhụt: cungtiềncủamộtquốcgiavượtquá
mứccầu, vàchínhphủnênchophépđồngtiềngiảmgiá
hoặcbánbớtdựtrữquốcgiađểđảmbảotỷgiá
TổngBOP —Thặngdư: cầutiềntệmộtquốcgiavượtquá
cungvàchínhphủnênchophépđồngtiềntănggiá–hoặc
can thiệp vàmuavàongoạitệnhằmtích lũy dựtrữquốcgia
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2183 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Môi trường tài chính và tiền tệ quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: Nguyễn Thành Trung
SVTH: Nhóm 6_QT.Dem2_CH22
1 CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
2 HỆ THỐNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 1 CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Khái niệm
Là thống kê các giao dịch kinh doanh quốc tế diễn ra trong thời
 gian 1 năm.
Đo lường các giao dịch kinh tế quốc tế giữa cư dân một quốc
 gia với cư dân nước ngoài được gọi là thanh toán quốc tế
 (BOP)
Tổng BOP — Thâm hụt: cung tiền của một quốc gia vượt quá
 mức cầu, và chính phủ nên cho phép đồng tiền giảm giá
 hoặc bán bớt dự trữ quốc gia để đảm bảo tỷ giá
Tổng BOP — Thặng dư: cầu tiền tệ một quốc gia vượt quá
 cung và chính phủ nên cho phép đồng tiền tăng giá – hoặc
 can thiệp và mua vào ngoại tệ nhằm tích lũy dự trữ quốc gia
 1 CÁN CÂN THANH TOÁN
Cơ bản về Kế toán BOP
BOP phải cân bằng
BOP là một báo cáo dòng tiền: phản ánh các khoản thu
 – chi
Bằng việc ghi nhận các giao dịch quốc tế trong một giai
 đoạn 1 năm, BOP cho phép xem xét dòng tiền thanh
 toán thường xuyên giữa một quốc gia và các quốc gia
 khác
Dự báo triển vọng thị trường của một quốc gia (đặc biệt
 là trong ngắn hạn)
 12 CánCÁN cân CÂN thanh THANH toán TOÁN
Các tài khoản của BOP
 Tài khoản vãng lai (Xuất nhập khẩu hàng hóa – Trao
 đổi dịch vụ – Các khoản thu nhập – Các khoản thanh
 toán vãng lai). Tài khoản vãng lai thường được chi
 phối mạnh bởi cấu phần đầu tiên, gọi là Cán cân
 Thương mại (BOT)
 Tài khoản vốn/tài chính: đo lường các dòng vốn. Nó
 được chia thành hai phần cơ bản: – Tài khoản vốn –
 Tài khoản tài chính.
 Tài khoản dự trữ chính thức thể hiện giao dịch của
 chính phủ
 Tài khoản Sai số và Bỏ sót ròng, được tạo ra để đảm
 bảo sự cân bằng của BOP
 12 THỰCCÁN CÂN TRẠNG THANH ÁP DỤNG TOÁN BT & ĐTC TẠI SONION VN
Quan hệ BOP với các biến số vĩ mô
– Tổng thu nhập quốc nội (GDP)
 GDP = C + I + G + X – M 
(X – M = cán cân vãng lai )
– Tỷ giá
Các nước tỷ giá cố định: chính phủ có trách nhiệm đảm bảo BOP gần với
 0 
Các nước tỷ giá thả nổi: chính phủ không có trách nhiệm nào vào đồng
 tiền nước ngoài
Thả nổi quản lý – Quốc gia theo đuổi chính sách thả nổi quản lý thường
 nhận thấy cần can thiệp khi muốn đảm bảo mức tỷ giá mong muốn
– Lãi suất: 
Ngoài việc dùng lãi suất để can thiệp vào thị trường hối đoái, mức lãi
 suất chung so với các nước khác cũng có tác động tới tài khoản tài
 chính của BOP
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
 Hệ thống tiền tệ quốc tế - các thể chế quản lý tỷ giá
 hối đoái
 ◦ Chế độ bản vị vàng
 ◦ Hệ thống Bretton Woods
 ◦ Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
 Chế độ bản vị vàng - các nước chuyển đổi tiền ra 
 vàng và duy trì tỷ lệ chuyển đổi này
 ◦ Vào những năm 1880, hầu hết các nước đều theo 
 chế độ bản vị vàng
 ◦ Mệnh giá vàng lúc này bằng số tiền dùng để đổi lấy 
 1 ounce vàng
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
 Sức mạnh của chế độ bản vị vàng là nó làm cân bằng
 cán cân thương mại của các nước
 Chế độ bản vị vàng hoạt động tốt từ những năm 1870 
 cho đến 1914 
 ◦ Nhiều nước in tiền chi tiêu cho Thế chiến thứ I và
 gây ra lạm phát
 Người ta mất lòng tin vào hệ thống này
 Vào năm 1939, chế độ bản vị vàng sụp đổ
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hệ thống Bretton Woods
 Năm 1944, đại diện của 44 nước gặp nhau tại Bretton 
 Woods, New Hampshire, để xây dựng một hệ thống 
 tiền tệ quốc tế mới nhằm tạo điều kiện tăng trưởng 
 sau chiến tranh 
 Các thỏa thuận 
 ◦ Một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định được thiết lập
 ◦ Đồng tiền các nước được ấn định theo vàng, nhưng 
 chỉ có đồng USD mới được đổi trực tiếp ra vàng
 ◦ Sự phá giá không được dùng cho mục đích cạnh 
 tranh
 ◦ Một nước không thể phá giá đồng tiền hơn 10% mà 
 không có sự chấp thuận của IMF
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hệ thống Bretton Woods
 2 tổ chức đa quốc gia được thành lập
1. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) duy trì trật tự trong hệ thống 
 tiền tệ quốc tế
2. Ngân hàng thế giới (IBRD) thúc đẩy phát triển kinh tế 
 chung
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hệ thống Bretton Woods
 Hệ thống Bretton Woods hoạt động tốt cho đến cuối 
 những năm 1960
 Hệ thống Bretton Woods sụp đổ vì có quá nhiều 
 chương trình phúc lợi xã hội và tăng cung tiền cho 
 chiến tranh Việt Nam gây ra lạm phát
 ◦ Các nước khác tăng giá đồng tiền của họ so với 
 USD
 Khi Mỹ bắt đầu in tiền, thâm hụt thương mại cao, lạm 
 phát cao, hệ thống trở nên căng thẳng đến mức phá 
 vỡ 
 ◦ Xảy ra tình trạng đầu cơ USD
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hệ thống Bretton Woods
 Một hệ thống tỷ giá hối đoái mới được xây dựng năm 
 1976 tại Jamaica
 Hệ thống vẫn tồn tại cho đến ngày nay
 Các thỏa thuận
 ◦ Chấp nhận tỷ giá hối đoái thả nổi
 ◦ Vàng không còn được xem là tài sản dự trữ
 ◦ Hàng năm các nước thành viên đóng góp tiền cho 
 IMF. Hiện nay quỹ tiền tệ quốc tế vào khoảng 300 tỷ 
 USD.
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
 Từ năm 1973, tỷ giá hối đoái dễ thay đổi hơn và khó 
 dự đoán hơn vì
 ◦ Khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1971 & 1979
 ◦ Lạm phát ở Mỹ năm 1977-1978
 ◦ USD tăng giá
 ◦ Sự sụp đổ một phần hệ thống tiền tệ châu Âu 
 (EMS) vào năm 1992
 ◦ Khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997
 ◦ Sự suy giảm của USD từ năm 2001 đến 2009
 2 HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
 Từ năm 1973, tỷ giá hối đoái dễ thay đổi hơn và khó 
 dự đoán hơn vì
 ◦ Khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1971 & 1979
 ◦ Lạm phát ở Mỹ năm 1977-1978
 ◦ USD tăng giá
 ◦ Sự sụp đổ một phần hệ thống tiền tệ châu Âu 
 (EMS) vào năm 1992
 ◦ Khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997
 ◦ Sự suy giảm của USD từ năm 2001 đến 2009
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
Khái niệm
 Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc 
 gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc 
 gia khác xác định bằng một thời gian và không gian 
 cụ thể.
 Phương pháp niêm yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm 
 đơn vị so sánh với đồng tiền trong nước.
 Phương pháp niêm yết giá gián tiếp: lấy tiền trong 
 nước làm đơn vị so sánh với tiền nước ngoài.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái
 thì chia làm 3 loại:
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được 
 công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. 
 Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức 
 tỷ giá hối đoái do NHTW xác định.
 Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử 
 dụng để điều hành chính sách của CP trong việc kiểm 
 soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được 
 xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và 
 mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
Phân loại:
 TGHĐ TT= TGHĐ danh nghĩa × chỉ số giá quốc tế : 
 chỉ số giá trong nước
 Chỉ số giá(%)= Tỷ lệ lạm phát (%) + 100%
 Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định 
 bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi phí sx, giá thành hoặc giá 
 cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng 
 ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
Các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ:
 Mức độ chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia
 Mức độ tăng hay giảm của GNP
 Mức độ chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
 Những dự đoán về tỷ giá hối đoái
 Can thiệp của chính phủ 
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
Tác động của TGHD đến quan hệ KTQT:
 TGHĐ tác động lên thương mại quốc tế
 TGHĐ tác động lên đầu tư quốc tế
 TGHĐ tác động lên các hoạt động kinh tế quốc tế 
 khác như: Dịch vụ quốc tế, du lịch, vận tải… 
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
  Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động 
 tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong 
 tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong 
 nhiều hoạt động khác nhau của doanh nghiệp. 
 Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân 
 lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền 
 trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại 
 đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ 
 giá.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư
 Thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia (Đầu
 tư trực tiếp) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính 
 có danh mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện 
 quốc tế (Đầu tư gián tiếp)
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu
  Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng xuất khẩu
  Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng nhập khẩu
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng
 Đặc biệt thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng 
 ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Đứng trên 
 giác độ doanh nghiệp, khách hàng của các ngân 
 hàng thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị 
 ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Tác động của rủi ro tỷ giá
 Tác động đến doanh nghiệp theo nhiều cách và 
 được đo lường bằng độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ 
 giá:
  Nguy cơ độ nhạy cảm tỷ giá bắt nguồn từ các 
 giao dịch thương mại: 
 - Mua nguyên vật liệu cho SXKD trả tiền bằng ngoại tệ
 - Bán sản phẩm thu tiền bằng ngoại tệ.
 3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Nguy cơ độ nhạy cảm tỷ giá từ các chi nhánh tại 
 nước ngoài:
- Chuyển lợi nhuận – giá trị tiền tệ của công ty mẹ về một 
 dòng lưu chuyển lợi nhuận không đổi từ công ty con sẽ 
 thay đổi cùng với bất kỳ sự thay đổi nào về tỷ giá giữa 
 hai nướctác động đến báo cáo kết quả kinh 
 doanh hợp nhất.
- Nguy cơ từ bảng cân đối kế toán – giá trị bảng cân đối 
 kế toán của công ty con tính theo đồng tiền của công ty 
 mẹ sẽ biến động theo tỷ giá  không ảnh hưởng tới 
 báo cáo kết quả kinh doanh nhưng có thể làm thay đổi 
 các tỷ số tài chính quan trọng như các tỷ số đòn bẩy tài 
 chính (sử dụng nợ). 
 3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Nguy cơ độ nhạy cảm tỷ giá từ các khoản vay 
 bằng ngoại tệ:
- Khi phải thanh toán lãi vay hoặc khi hoàn trả khoản 
 vốn vay cuối cùng. 
- Vd: Nhiều công ty ở các nước châu Á đã thấm thía 
 như thế nào khi chứng kiến thảm cảnh chi phí cho 
 việc dùng đồng nội tệ để hoàn trả các khoản vay mà 
 họ đã vay bằng đồng USD đến ngày trả nợ lại tăng 
 lên đáng kể.
3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 
 Nguy cơ độ nhạy cảm từ các chiến lược.
- Không thật sự rõ ràng, nhưng những bất ổn tiền tệ mà 
 chúng ta đã từng chứng kiến trong khoảng một thập 
 niên nay, nhiều công ty đã vô cùng cay đắng để nhận 
 thức ra nguy cơ này.