heoMạnglướinhãnsinhtháitoàncầu(GEN):
“Nhãnsinhtháilà nhãnchỉratínhưuviệtvềmặt
môitrườngcủamộtsảnphẩm,dịchvụsovớicác
sản phẩm, dịchvụcùngloại dựatrên đánhgiá
vòngđờisảnphẩm”.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6605 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Nhãn sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÃN SINH THÁI
NHÓM NO.1
1. Trần Thị Tường Vy 0856080218
2. Nguyễn Văn Chung 0856080021
3. Phan Thanh Hương 0856080078
4. Huỳnh Thị Kim Vân 0856080209
BỐ CỤC
I. Định nghĩa – Phân loại NST
II. Những yêu cầu cơ bản của một NST
III.Vai trò NST
IV. Lợi ích của NST
V. Quy trình áp dụng NST
VI.Một số Logo NST và ý nghĩa
VII.Quy trình cấp NST ở Việt Nam
I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI NHÃN SINH
THÁI
• 1. ĐỊNH NGHĨA
• 2. PHÂN LOẠI NST
1. ĐỊNH NGHĨA
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN):
“Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt
môi trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các
sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên đánh giá
vòng đời sản phẩm”.
Theo quan điểm của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và Ngân hàng Thế giới (WB):
“Nhãn sinh thái là một công cụ chính sách do
các tổ chức phát hành ra để truyền thông và
quảng bá tính ưu việt tương đối về tác động
tới môi trường của một sản phẩm so với các
sản phẩm cùng loại”.
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO):
“Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu thị
thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc
dịch vụ có thể dưới dạng một bản công bố,
biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc
nhãn bao gói, trong tài liệu về sản phẩm, tạp
chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các hình thức
khác”.
2. PHÂN LOẠI
Có 3 loại nhãn môi trường:
1. Loại I (ISO 14024)
2. Loại II (ISO 14021)
3. Loại III (ISO 14025)
SO SÁNH
GIỐNG NHAU KHÁC NHAU
- Đều tuân thủ 9 nguyên tắc trong
tiêu chuẩn ISO 14020:1998
- Thông tin đưa ra phải khoa
học, chính xác và dựa trên
kết quả của quá trình đánh
giá vòng đời sản phẩm, các
thủ tục phải không cản trở
cho hoạt động thương mại
quốc tế
- Cách thức công bố
- Nhãn loại II, nhà sản xuất tự
nghiên cứu, đánh giá và tự
công bố nhãn.
Nhãn I và III, việc công bố
phải được bên thứ 3 chứng
nhận.
Riêng nhãn III, các thông số
môi trường của sản phẩm phải
được thông báo rộng rãi trong
Báo cáo kỹ thuật
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NST
2. Không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc khó hiểu
1. Phải được phản ánh chính xác, trung thực và có thể xác minh
được.
3. Có thể so sánh
4. Không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt
động thương mại.
5. Phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dựa trên những
định hướng thị trường.
III. VAI TRÒ CỦA NST
• Giúp phân loại sản phẩm theo các tiêu
chuẩn kỹ thuật
• Cung cấp thông tin trung thực liên quan đến
môi trường
• Thúc đầy các hoạt động hợp tác quốc tế
• Góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp
IV. LỢI ÍCH CỦA NST
V. QUY TRÌNH ÁP DỤNG NST
Khởi
xướng
áp
dụng
lần
đầu ở
Đức
1979
Tổ
chức
quốc
tế về
Tiêu
chuẩn
hóa
(ISO)
xây
dựng
TC về
NST
1993
Nhãn
loại I
áp
dụng
trên 40
nước
(Mỹ,
Canada
, Nhật,
Hàn
Quốc)
Nay
V. MỘT SỐ LOGO NST VÀ Ý NGHĨA
Logo chỉ ra phần trăm
thành phần sợi vải được
tái chế trong mỗi sản
phẩm hoặc trên bao bì
đóng gói sản phẩm.
- Logo dành cho sản phẩm
hoặc bao bì đóng gói sản
phẩm có chứa các chất liệu
dễ tái chế.
- Lượng phần trăm tái chế
được ghi rõ phía trên mũi
tên.
- Logo dành cho sản
phẩm có thể tái chế.
- Tuy nhiên sản phẩm
này có thể được tái chế
toàn bộ hoặc chỉ một
phần.
- Logo dành cho sản
phẩm có thể tái chế.
- Chính giữa vòng tròn
Mobebius ghi rõ bao
nhiêu phần trăm sản
phẩm có thể được tái
chế.
Logo dành cho
các loại vỏ chai
làm bằng thủy
tinh dễ dàng
được tái chế
Logo dành cho
sản phẩm hoặc
bao bì đóng gói
sản phẩm có
chứa thành
phần nhôm,
chất liệu dễ tái
chế.
Logo dành cho
những sản
phẩm có chứa
nguyên liệu
thép, chất liệu
dễ phân loại và
dễ tái chế.
Logo dành cho các sản phẩm
làm bằng nhựa. Trên mỗi logo
có ghi rõ số thứ tự tương ứng
với mỗi loại nhựa :
Số 1 : Nhựa PET
Số 2 : Nhựa PEHD
Số 3 : Nhựa PVC
Số 4 : Nhựa PELD
Số 5 : Nhựa Polypropylen
Số 6 : Nhựa Polystyren
Số 7 : các loại nhựa khác
- Logo được dán trên gỗ
hoặc các sản phẩm làm
bằng gỗ.
- Những sản phẩm này
đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường của tổ
chức quốc tế quản lý tài
nguyên rừng.
Logo dành cho các
loại bao bì có thể tái
sử dụng mà có hoặc
không cần qua xử lý,
chẳng hạn như vỏ
chai, hộp gỗ...
Logo dùng để nhắc
nhở người sử dụng có
ý thức bỏ rác đúng
nơi qui định. Logo
này xuất hiện trên vỏ
chai hoặc trên một số
túi xách bằng nhựa.
- Logo cho chương trình
Sao năng lượng được tiến
hành bởi Văn phòng
chính phủ vì bảo vệ môi
trường của Mỹ.
- Được áp dụng cho các
sản phẩm như máy tính,
máy in, máy photocopy...
có mức tiêu thụ điện năng
thấp nhất.
- Logo mang ý nghĩa khôi
phục những giá trị từ
Rừng.
- Áp dụng tại 32 quốc gia
nhằm đảm bảo với người
tiêu dùng những sản
phẩm làm từ gỗ đến tay
người tiêu dùng đã được
quản lý chặt chẽ và hợp
pháp.
NHÃN SINH THÁI EU
• Nhãn sinh thái của EU có biểu tượng là bông hoa màu xanh
mang tính chất tự nguyện.
Hiện nay có 23 nhóm sản phẩm khác nhau và hơn 250 giấy phép
được trao cho hàng trăm sản phẩm
• Các nhóm sản phẩm này bao gồm: Dịch vụ du lịch, nhà ở, đồ gia
dụng, thiết bị vệ sinh,nệm văn phòng, làm vườn.
NHÃN SINH THÁI BẮC ÂU
Thiên Nga Bắc Âu
-Thiên nga (The Swan) là nhãn sinh thái chính thức
của Bắc Âu và là nỗ lực tổng hợp của 5 quốc gia: Na
Uy, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Phần Lan và Ai-xơ-len.
- Các sản phẩm được dán nhãn, bao gồm: máy vi
tính, thiết bị văn phòng, và đầu máy quay đĩa.
VI. QUY TRÌNH CẤP NST Ở VIỆT NAM
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có 5% sản phẩm
tiêu dùng đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái và
chưa có tổ chức đánh giá và cấp nhãn sinh
thái chính thức.
Tuy nhiên, trong định hướng đến năm 2020Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, có nội dung phấn
đấu đến năm 2020:
• 100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
• 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa của Việt
Nam sẽ được ghi nhãn sinh thái theo tiêu
chuẩn ISO 14024.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
•
•
• ISO 1420:1998
• Quyết định số 253/QĐ-BTNMT