Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Thuế thu nhập doanh nghiệp phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiên nay, ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định hướng dẫn cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính liên quan đến việc phân biệt kết quả kinh doanh theo mục tiêu tài chính và mục tiêu tính thuế thực sự là một trong những nhu cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán Việt Nam để hướng tới một thị trường tài chính toàn cầu và là cơ sở để các doanh nghiệp và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của chính sách thuế hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước- Thuế thu nhập là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2800 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3 1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3 1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3 1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5 1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. 5 1.3.2. Căn cứ tính thuế 7 1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ 8 1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 9 CHƯƠNG II: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 10 2.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 10 2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 13 CHƯONG III: TÌNH TRẠNG HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 16 3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ LUẬT THUẾ 16 3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ CHUẨN MỰC VAS SỐ 17 16 3.3. KINH NGHIỆM HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI MỸ 17 3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 18 3.4.1. Hệ thống hoá một số khoản mục tài sản và nợ phải trả có thể tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế 18 3.4.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán 21 KẾT LUẬN 24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 LỜI MỞ ĐẦU Thuế thu nhập doanh nghiệp phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiên nay, ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định hướng dẫn cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính liên quan đến việc phân biệt kết quả kinh doanh theo mục tiêu tài chính và mục tiêu tính thuế thực sự là một trong những nhu cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán Việt Nam để hướng tới một thị trường tài chính toàn cầu và là cơ sở để các doanh nghiệp và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của chính sách thuế hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước- Thuế thu nhập là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. 1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP a/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính và lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thế có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước được công bằng và hợp lý. b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kinh tế được giữ vững ngày càng cao, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính qua Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. c/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành lĩnh vực, vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn. d/ Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là, một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Vịêt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét chúng dưới nhiều khía cạnh. 1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. a/ Phạm vi điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập phải có hai điều kiện: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp: - Các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty TNHH, công ty cổ phần. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nứơc ngoài tại Việt Nam. Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Hợp tác xã, tổ hợp tác Doanh nghiệp tư nhân - Cá nhân trong nước, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh Hộ cá thể Cá nhân hành nghề độc lập: Bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác. Cá nhân cho thuê tài sản: Phương tiện vận tải, máy móc thíêt bị và các loại tài sản khác. Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có đầy đủ 2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90tr/ năm và thu nhập trên 36tr/ năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36tr/ năm. Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú tại cơ quan nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức: Công ty đó có tại Viêt Nam chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên. Công ty đó có tại Việt Nam: Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp. Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ chi một dự án hay nhiều dự án. Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác. Công ty đó uỷ nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. 1.3.2. Căn cứ tính thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: Thu nhập chịu thuế và thuế suất. a/ Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. b/ Doanh thu tính thuế Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế GTGT. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hoá bán tính theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng. Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được. Đối với hoạt động tín dụng thì tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế. Đối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định c/ Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. 1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ - Đối với các doanh nghiệp trong nước Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước. Miễn giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập. Miễn giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đẫi đầu tư. - Đối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau: + Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng thuế suất thuế thu nhập 10%. + Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối. + Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác… 1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN - Lợi nhuận kế toán Lợi nhuận kế toán = Doanh thu và thu nhập khác theo quy định của kế toán - Chi phí theo quy định của kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế toán = Lợi nhuận kế toán* thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp = Doanh thu và thu nhập khác theo quy định của thuế - Chi phí theo quy định của thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo thuế = Thu nhập theo thuế TNDN* thuế suất thuế TNDN hiện hành - Sự khác biệt giữa lợi nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán Đối với thu nhập khác không có sự khác nhau nhiều về nội dung, do đó sẽ không ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận doanh nghiệp. Thực tế cho thấy sự khác biệt chủ yếu thường ở các chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Về doanh thu: Theo điều 4- Nghị định số 164/ 2003/ NĐ-CP ngày 22/ 12/ 2003 của Chính phủ thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Về chi phí: Có sự khác nhau về chi phí hợp lý và chi phí kinh doanh chủ yếu ở một số khoản là chi phí thực tế của doanh nghiệp theo chế độ kế toán được hạch toán vào chi phí nhưng không được đưa vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế. CHƯƠNG II: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG */ Tài khoản 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Bên Nợ: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính Bên Có: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Tài khoản 3334 có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ Số dư bên Có: Số thuế TNDN còn phải nộp Số dư bên Nợ: Số thuế TNDN nộp thừa */ Tài khoản 821- Chi phí thuế TNDN Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm - Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả - Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 - “ TK xác định kết quả kinh doanh” Bên Có: - Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp - Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại - Ghi nhận chi phí thuê TNDN hoãn lại - Kết chuyển chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 –“ Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. Không có số dư cuối năm Tài khoản 821- Chi phí thuế TNDN, tài khoản này có hai tài khoản cấp 2: Tài khoản 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành Tài khoản 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại */ Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành Bên Nợ: Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm Bên Có: - Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm nộp - Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 8211 không có số dư */ Tài khoản 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại Bên Nợ: - Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả. - Chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm. - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911. Bên Có: - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm). - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm). - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 –“Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 –“Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 8212 không có số dư cuối kỳ */ Tài khoản 347 –“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập trong kỳ). Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ Số dư bên Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ */ Tài khoản 243 –“Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm 2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN Phương pháp hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành a/ Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 334- Thuế TNDN Khi nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3334- Thuế TNDN Có TK 111, 112… b/ Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế toán ghi: + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, ghi: Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334- Thuế TNDN Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334- Thuế TNDN Có TK 111, 112…. + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi: Nợ TK 3334- Thuế TNDN Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành c/ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót. d/ Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Phương pháp hạch toán thuế TNDN hoãn lại - Thuế TNDN hoãn lại phải trả Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại + Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhậ bổ sung số chênh lệch Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả + Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập số chênh lệch): Nợ TK 347- Thuế TNDN hoãn lại phải trả Có TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Cuối năm tài chính, căn cứ “Bảng xác minh tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại + Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung số chênh lệch, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại, ghi Nợ TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại + Nếu tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại CHƯONG III: TÌNH TRẠNG HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ LUẬT THUẾ Luật thuế TNDN hiện hành được Quốc hội Khoá IX thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 cớ hiệu lực từ ngày 01/ 01/ 2004 để thay thế cho Luật thuế TNDN năm 1997. Tổng kết đánh giá qua 4 năm thực hiện, cho thấy. Nhìn chung, Lu
Luận văn liên quan