Bàn về hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trong các Doanh nghiệp VN

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 NỘI DUNG3 Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và hệ thống thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán3 I. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp3 1. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán.3 2. Vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp3 II. Nội dung Bảng cân đối kế toán4 III. Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về Bảng cân đối kế toán11 1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về Bảng cân đối kế toán11 2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Bảng cân đối kế toán13 Phần 2: Thực trạng về Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay15 I. Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam qua một số thời kỳ về lập, sử dụng Bảng cân đối kế toán15 II. Trực trạng Bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay18 Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện Bảng cân đối kế toán và thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán20 I. Đánh giá khái quát20 1. Về hệ thống tài khoản20 2. Về nội dung phản ánh21 II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về Bảng cân đối kế toán21 KẾT LUẬN25 TÀI LIỆU THAM KHẢO26 NỘI DUNG Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và hệ thống thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán I. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán. BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 2. Vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính nói chung, Bảng cân đối kế toán nói riêng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm…

doc27 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3312 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bàn về hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trong các Doanh nghiệp VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như sự phát triển của thị trường chứng khoán, sự năng động của các doanh nghiệp, các hoạt động đầu tư diễn ra vô cùng sôi động và đa dạng thì thông tin tài chính đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội. Nguồn thông tin tài chính chủ yếu được thu thập từ việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan trọng là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Để thông tin kế toán có được chất lượng phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý thì quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin cần phải được nghiên cứu và cải tiến thường xuyên cả về nội dung, phương pháp lẫn công cụ hỗ trợ. Trong đó bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế của đơn vị. Thông qua nghiên cứu môn học Kế toán tài chính và nghiên cứu chế độ kế toán Việt Nam hiện hành em nhận thấy hiện tại bảng cân đối kế toán Việt Nam vẫn còn một số khiếm khuyết chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm nên việc hoàn thiện Bảng cân đối kế toán là rất cần thiết, chính vì vậy em đã chọn đề tài: " Bàn về hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trongcác doanh nghiệp Việt Nam". Em xin chân thành cám ơn PGS.TS.Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Nội dung chính của đề án gồm các phần sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán Phần 2: Thực trạng về Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Phần 3: Hoàn thiện Bảng cân đối kế toán và thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán NỘI DUNG Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và hệ thống thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán I. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán. BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 2. Vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính nói chung, Bảng cân đối kế toán nói riêng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm…kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Có thể khái quát vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) trên một số điểm sau: BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chinh chủ yếu của doanh nghiệp BCTC cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động tài - chính của doanh nghiệp dể từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả, đồng thời giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc… về tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán…để có quyế định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành vá kết quả có thể đạt được… BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp… dể quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh hay thu hồi vốn… II. Nội dung Bảng cân đối kế toán Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi tính và được phán ánh theo số đầu năm, số cuối năm. Dù kết cấu theo theo cách nào thì nội dung của Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: + Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần Tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên Tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên tài sản phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp + Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán các chỉ tiêu của phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tích chất hoạt động thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế: Số liệu phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với nhà nước( về số vốn của nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng( về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với công nhân viên… Kết cấu của Bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức. Bảng có thể được kết cấu theo kiểu một bên hoặc 2 bên BCĐKT bao gồm các cột sau: - Cột 1 “ Tài sản” hoặc “ Nguồn vốn”: Phản ánh các chỉ tiêu thuộc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. - Cột 2 “ Mã số”: Phản ánh mã số của các chỉ tiêu. - Cột 3 “ Thuyết minh”: Phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích, bổ sung ở Bản thuyết minh BCTC( Mẫu B09-DN), mục VI “ Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong BCĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” - Cột 4 “ Số cuối năm”: Phản ánh số liệu của các chỉ tiêu tương ứng tại thời điểm cuối năm báo cáo. Với báo cáo quí, cột này phản ánh số liệu cuối mỗi quý. - Cột 5 “Số đầu năm”: Căn cứ vào số liệu ở cột “ số cuối năm” trên BCĐKT ngày cuối cùng của năm báo cáo trước để ghi. Mẫu Bảng cân đối kế toán hiện hành- Mẫu B01-DN Đơn vị báo cáo:………………....  Mẫu số B 01 – DN   Địa chỉ:………………………….  (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)   BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN  Mã số  Thuyết minh  Số cuối năm (3)  Số đầu năm (3)   1  2  3  4  5   A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130 +140+150)  100      I. Tiền và các khoản tương đương tiền  110      1.Tiền  111  V.01     2. Các khoản tương đương tiền  112      II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  120  V.02     1. Đầu tư ngắn hạn  121      2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)  129   (…)  (…)   III. Các khoản phải thu ngắn hạn  130      1. Phải thu khách hàng  131      2. Trả trước cho người bán  132      3. Phải thu nội bộ ngắn hạn  133      4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng  134      5. Các khoản phải thu khác  135  V.03     6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)  139   (…)  (…)   IV. Hàng tồn kho  140      1. Hàng tồn kho  141  V.04     2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)  149   (…)  (…)   V. Tài sản ngắn hạn khác  150      1. Chi phí trả trước ngắn hạn  151      2. Thuế GTGT được khấu trừ  152      3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước  154  V.05     1  2  3  4  5   5. Tài sản ngắn hạn khác  158      B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)  200      I- Các khoản phải thu dài hạn  210      1. Phải thu dài hạn của khách hàng  211      2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc  212      3. Phải thu dài hạn nội bộ  213  V.06     4. Phải thu dài hạn khác  218  V.07     5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)  219   (...)  (...)   II. Tài sản cố định  220      1. Tài sản cố định hữu hình  221  V.08     - Nguyên giá  222      - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  223   (…)  (…)   2. Tài sản cố định thuê tài chính  224  V.09     - Nguyên giá  225      - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  226   (…)  (…)   3. Tài sản cố định vô hình  227  V.10     - Nguyên giá  228      - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  229   (…)  (…)   4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  230  V.11     III. Bất động sản đầu tư  240  V.12     - Nguyên giá  241      - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  242   (…)  (…)   IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  250      1. Đầu tư vào công ty con  251      2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh  252      3. Đầu tư dài hạn khác  258  V.13     4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)  259   (…)  (…)   V. Tài sản dài hạn khác  260      1. Chi phí trả trước dài hạn  261  V.14     2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  262  V.21     3. Tài sản dài hạn khác  268      TỔNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)  270            NGUỒN VỐN       A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)  300      I. Nợ ngắn hạn  310      1. Vay và nợ ngắn hạn  311  V.15     2. Phải trả người bán  312      3. Người mua trả tiền trước  313      4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước  314  V.16     5. Phải trả người lao động  315      6. Chi phí phải trả  316  V.17     7. Phải trả nội bộ  317      8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng  318      9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác  319  V.18     10. Dự phòng phải trả ngắn hạn  320      II. Nợ dài hạn  330      1. Phải trả dài hạn người bán  331      2. Phải trả dài hạn nội bộ  332  V.19     3. Phải trả dài hạn khác  333      4. Vay và nợ dài hạn  334  V.20     1  2  3  4  5   5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả  335  V.21     6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm  336      7.Dự phòng phải trả dài hạn  337      B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)  400      I. Vốn chủ sở hữu  410  V.22     1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu  411      2. Thặng dư vốn cổ phần  412      3. Vốn khác của chủ sở hữu  413      4. Cổ phiếu quỹ (*)  414   (...)  (...)   5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản  415      6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái  416      7. Quỹ đầu tư phát triển  417      8. Quỹ dự phòng tài chính  418      9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu  419      10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối  420      11. Nguồn vốn đầu tư XDCB  421      II. Nguồn kinh phí và quỹ khác  430      1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi  431      2. Nguồn kinh phí  432  V.23     3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ  433      TỔNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)  440      Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. III. Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về Bảng cân đối kế toán 1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về Bảng cân đối kế toán Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1) không mô tả định dạng của bảng cân đối kế toán, không bắt buộc bảng cân đối kết toán phải theo một biểu mẫu cố định mà IAS 1 cho phép doanh nghiệp có thể trình bày bảng cân đối kế toanstheo một trong hai phương án: phương án sắp xếp tài sản theo mức độ khả thanh và công nợ theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán hoặc phương án sắp xếp tài sản và công nợ theo trình tự ngược lại. Trong đó, tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh như: những tài sản nắm giữ cho mục đích thương mại, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản trả trước, các khoản đầu tư ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền. Những tài sản còn lại ngoài những khoản trên, có thời gian thu hồi trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ kinh doanh được coi là tài sản dài hạn như: đất đai, nhà xưởng, thiết bị, tài sản vô hình, đầu tư dài hạn, các khoản phải thu dài hạn, các khoản thuế chờ phân bổ. Tương tự, các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà thời hạn thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình trường của doanh nghiệp hoặc kỳ hạn thanh toán trong vòng 12 tháng như: vay ngắn hạn, các khoản nợ mang tính thương mại và nợ ngắn hạn khác, các khoản thuế phải trả và các khoản dự phòng ngắn hạn. Những khoản công nợ khác có thời gian thu hồi ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh được coi là nợ dài hạn như: các khoản vay dài hạn, các khoản thuế hoãn lại phải trả, thu nhập hõa lại phải phân phối, dự phòng dài hạn. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 chỉ rõ các khoản mục tối thiểu sau đây phải trình bày trên bảng cân đối kế toán: Đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị Tài sản cố định vô hình Tài sản tài chính Các khoản đầu tư tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu Hàng tồn kho Các khoản phải thu Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản nợ phải trả ngắn hạn Các khoản dự phòng Các khoản nợ dài hạn Các khoản nợ chịu lãi phải thanh toán Vốn và các khoản dự trữ Các khoản mục cần thiết khác phù hợp với chuẩn mực kế toán nào đó Đối với vốn cổ phần và số vốn dự trữ, các yếu tố sau đây phải được trình bày: Số lượng các cổ phần được phép phát hành, số chính thức phát hành, số đã được thanh toán và số còn chưa được thanh toán. Mệnh giá của cổ phiếu Số cổ phần phát hành đầu năm và cuối năm Mô tả các quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông Số trái phiếu chính phủ, bao gồm cả số mà các công ty con và các công ty liên kết đang nắm giữ Cổ phần dự trữ cho các mục đích khác nhau theo các điều kiện và các hợp đồng cụ thể Một sự mô tả bản chất và mục tiêu của các khoản dự trữ theo các nguồn vốn chủ sở hữu Cổ tức dự kiến và cổ tức thực hiện đã được duyệt Cổ tức chưa phân chia 2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây : 1. Tiền và các khoản tương đương tiền; 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; 3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác; 4. Hàng tồn kho; 5. Tài sản ngắn hạn khác; 6. Tài sản cố định hữu hình; 7. Tài sản cố định vô hình; 8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; 9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; 10. Tài sản dài hạn khác; 11. Vay ngắn hạn; 12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; 13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; 14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; 15. Các khoản dự phòng; 16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số; 17. Vốn góp; 18. Các khoản dự trữ; 19. Lợi nhuận chưa phân phối Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại hình doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51 chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm: a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp; b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”. Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con, công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục. Phần 2: Thực trạng về Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay I. Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam qua một số thời kỳ về lập, sử dụng Bảng cân đối kế toán Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán đã có những bước phát triển phù hợp, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp
Luận văn liên quan