Cùng với quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang trở thành
một điểm đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trên toàn thế giới. Lượng vốn FDI vào
nước ta ngày càng tăng cả về lượng và chất.
Hà Nội với vị trí là thủ đô, là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của miền
Bắc cũng như cả nước. Với sự ổn định chính trị, môi trường đầu tư ngày càng được
cải thiện, Hà Nội đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhiều năm qua, Hà Nội luôn là một trong những địa phương hấp dẫn đầu tư nước
ngoài hàng đầu Việt Nam.
Ngày 29/5/2008, Quốc Hội Việt Nam khóa XII thông qua quyết định mở rộng
địa giới hành chính thành phố Hà Nội bằng việc hợp nhất thành phố Hà Nội với tỉnh
Hà tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình. Việc mở rộng địa giới hành chính này tạo điều kiện cho Hà Nội có nhiều điều
kiện tự nhiên, nguồn lực dồi dào hơn cho phát triển kinh tế. Theo định hướng của
Chính phủ, Hà Nội sẽ không chỉ là một thành phố lớn về diện tích mà quan trọng hơn
là trở thành một thủ đô văn minh, hiện đại ngang hàng với các thành phố lớn trong
khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc đầu tư và quy hoạch là một trong những nhiệm
vụ cốt lõi, mang ý nghĩa hết sức to lớn cho việc định hình thủ đô trong tương lai.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Hà Nội phải huy động nguồn lực tổng hợp nguồn
lực cho việc cải tạo và xây dựng trong giai đoạn tới. Trong những nguồn lực đó,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn lực vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên thực trạng giải ngân vốn FDI đang tồn tại nhiều bất cập. Trong
số đó việc chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng là một trong những điểm nóng
nhất. Chậm trễ giải phóng mặt bằng dẫn tới sự chậm trễ trong giải ngân gây lãng phí
nguồn lực và nhiều thiệt hại cho cả nhà đầu tư và địa phương nhận đầu tư. Do đó
thành phố Hà Nội cần có những giải pháp để giải quyết triệt để những bất cập còn tồn
tại trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tốc độ giải ngân từ đó thu được
hiệu quả lớn hơn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ những yêu cầu trên,
5
việc nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn
FDI đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu trong khâu
giải phóng mặt bằng là vô cùng cấp thiết. Vì vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài
“Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI vào thành
phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI vào thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG . 8
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................ 10
1.1.3. Vai trò của FDI ................................................................................. 10
1.2. Một số vấn đề về giải ngân vốn FDI ..................................................... 11
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giải ngân vốn FDI ................................... 11
1.2.2. Tiến trình giải ngân vốn FDI ............................................................ 13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tiến trình giải ngân ........................................ 16
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải ngân FDI .......................................... 17
1.3. Tổng quan về giải phóng mặt bằng ...................................................... 20
1.3.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng ........................................................ 20
1.3.2. Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn FDI .... 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng ............. 22
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 26
2.1. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố
Hà Nội 26
2.1.1. Tổng quan về môi trường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội ..... 26
2.1.2. Tiến trình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội ....... 28
2.1.3. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội ..... 29
2.1.4. Đánh giá tình hình giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội
……………………………………………………………………...37
2.2. Thực trạng giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội ....................... 40
2.2.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm tự nhiên và định hướng phát triển của
thành phố Hà Nội ............................................................................................. 40
2.2.2. Quy định của Nhà nước và thành phố Hà nội về giải phóng mặt bằng
……………………………………………………………………...42
2.2.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội trong thời gian
qua ……………………………………………………………………...47
2.3. Phân tích ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân FDI ở
dự án cụ thể ......................................................................................................... 51
2
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG THÚC ĐẨY VIỆC GIẢI NGÂN VỐN FDI ................................... 54
3.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số địa phương ................... 54
3.1.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng từ Đà Nẵng ................................ 54
3.1.2. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh ……………………………………………………………………...58
3.1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...... 62
3.2. Một số nhóm giải pháp về chính sách và quy hoạch ........................... 64
3.2.1. Hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng trong các dự án FDI .. 64
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện biện pháp tổ chức thực thi .............................. 67
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch ........................................................... 68
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý về quyền sử dụng đất .......................... 70
3.2.5. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển, ổn định thị
trường bất động sản.......................................................................................... 72
3.3. Một số kiến nghị của nhóm nghiên cứu ............................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TNC Công ty xuyên quốc gia
GPMB Giải phóng mặt bằng
TDC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
CN Công nghiệp
XD Xây dựng
KCX Khu chế xuất
KCN Khu công nghiệp
TC-NH Tài chính ngân hàng
GTVT Giao thông vận tải
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang trở thành
một điểm đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trên toàn thế giới. Lượng vốn FDI vào
nước ta ngày càng tăng cả về lượng và chất.
Hà Nội với vị trí là thủ đô, là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của miền
Bắc cũng như cả nước. Với sự ổn định chính trị, môi trường đầu tư ngày càng được
cải thiện, Hà Nội đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhiều năm qua, Hà Nội luôn là một trong những địa phương hấp dẫn đầu tư nước
ngoài hàng đầu Việt Nam.
Ngày 29/5/2008, Quốc Hội Việt Nam khóa XII thông qua quyết định mở rộng
địa giới hành chính thành phố Hà Nội bằng việc hợp nhất thành phố Hà Nội với tỉnh
Hà tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình. Việc mở rộng địa giới hành chính này tạo điều kiện cho Hà Nội có nhiều điều
kiện tự nhiên, nguồn lực dồi dào hơn cho phát triển kinh tế. Theo định hướng của
Chính phủ, Hà Nội sẽ không chỉ là một thành phố lớn về diện tích mà quan trọng hơn
là trở thành một thủ đô văn minh, hiện đại ngang hàng với các thành phố lớn trong
khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc đầu tư và quy hoạch là một trong những nhiệm
vụ cốt lõi, mang ý nghĩa hết sức to lớn cho việc định hình thủ đô trong tương lai.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Hà Nội phải huy động nguồn lực tổng hợp nguồn
lực cho việc cải tạo và xây dựng trong giai đoạn tới. Trong những nguồn lực đó,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn lực vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên thực trạng giải ngân vốn FDI đang tồn tại nhiều bất cập. Trong
số đó việc chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng là một trong những điểm nóng
nhất. Chậm trễ giải phóng mặt bằng dẫn tới sự chậm trễ trong giải ngân gây lãng phí
nguồn lực và nhiều thiệt hại cho cả nhà đầu tư và địa phương nhận đầu tư. Do đó
thành phố Hà Nội cần có những giải pháp để giải quyết triệt để những bất cập còn tồn
tại trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tốc độ giải ngân từ đó thu được
hiệu quả lớn hơn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ những yêu cầu trên,
5
việc nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn
FDI đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu trong khâu
giải phóng mặt bằng là vô cùng cấp thiết. Vì vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài
“Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI vào thành
phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nghiên cứu về vốn FDI tại thành phố Hà Nội
như:
Nguyễn Thanh Tịnh (2003), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, thực
trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế Học viện Chính trị Quốc gia
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2004), Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm
tháo gỡ khó khăn, bế tắc trong việc huy động vốn và thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Hà Nội, giai đoạn 2004-2010, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
Khuất Thị Diệu Hằng (2010), Đẩy mạnh hoạt động thu hút và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
Đại học Ngoại Thương
Tuy nhiên những đề tài này chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu thực trạng thu
hút và sử dụng vốn mà chưa đề cập tới những bất cập trong việc giải ngân vốn mà
đặc biệt là trong khâu giải phóng mặt bằng. Bởi vậy cần có một đề tài nghiên cứu,
phân tích ảnh hưởng và tìm ra giải pháp để cải thiện tình trạng này.
3. Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng
tới việc giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những mục tiêu chính của việc nghiên cứu bao gồm: trên cơ sở những lý luận
về ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới việc giải ngân vốn FDI đề tài sẽ phân
tích thực trạng về giải phóng mặt bằng tại các dự án FDI của thành phố, chỉ ra những
thiệt hại của việc chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng gây ra, tìm ra những thành
tựu và và bất được cũng như những nguyên nhân gây ra những bất cập đó. Từ đó,
6
nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất phương hướng và những giải pháp khắc phục những
điểm còn hạn chế nhẳm đẩy mạnh việc giải ngân vốn FDI trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp thu thập những thông tin
từ chủ quan tới khách quan, từ cái chung tới cái riêng của vấn đề thông qua cái nhìn
của các doanh nghiệp, công ty.
Phân tích số liệu, tổng hợp thông tin để phân tích ảnh hưởng trong quá trình giải
phóng mặt bằng tới quá trình giải ngân vốn dự án đầu tư từ những địa bàn rộng tới
những dự án điển hình cụ thể.
Phương pháp biện chứng: nghiên cứu mối qua hệ nhân quả giữa các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội tác động tới quá trình giải phóng mặt bằng cũng như ảnh hưởng
của giải phóng mặt bằng tới tốc độ giải ngân vốn.
Suy luận logic khắc phục những điểm còn chưa hiệu quả của công tác quản lý
từ đó kiến nghị những giải pháp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên tình hình giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
1989 - 2012, tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội từ 2000 tới tháng
6/2011. Trong đó trọng tâm của việc nghiên cứu là nghiên cứu sự ảnh hưởng của giải
phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI.
Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu việc giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư
nước ngoài của một số địa phương khác để so sánh và rút ra kinh nghiệm cho thành
phố Hà Nội.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Đề tài dự kiến phân tích được cơ sở lý luận sự tác động của giải phóng mặt
bằng tới giải ngân vốn FDI. Đề tài sẽ tổng hợp ý kiến, quan điểm của các chủ đầu tư
về sự ảnh hưởng của những bất cập trong khâu giải phóng mặt bằng và đánh giá
những thiệt hại mà những bất cập đó gây ra. Nhóm nghiên cứu tìm ra những nguyên
7
nhân của tình trạng này từ đó đề xuất hướng giải quyết và một số giải pháp cụ thể để
khắc phục những bất cập còn tồn tại trong khâu giải phóng mặt bằng đẩy nhanh việc
giải ngân và sử dụng vốn FDI.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Hệ thống hóa những vấn đề về FDI, ảnh hưởng của giải phóng
mặt bằng tới giải ngân vốn FDI và kinh nghiệm của một số địa phương trong việc
giải phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng giải ngân vốn FDI của thành phố Hà Nội và phân tích
sự ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới việc giải ngân
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh việc giải phóng mặt bằng thúc đẩy
việc giải ngân vốn FDI
8
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Đối với một quốc gia, để tăng cường và phát triển kinh tế thì cần phải đầu tư.
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và xã hội (PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai, 1999, Giáo trình Kinh tế Đầu tư,
NXB Giáo dục, tr.101). Như vậy, mục tiêu của đầu tư là nhằm thu được hiệu quả
trong tương lai, tức là mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ,
làm tăng thu nhập quốc dân.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu quan trọng
nhất và cũng khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Còn đối với một nền
kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giải quyết vấn đề
nhu cầu về việc làm của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo.
Trong một nền kinh tế đóng cửa, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế chỉ dựa
vào huy động vốn trong nước. Nguồn này bao gồm tích lũy từ ngân sách Nhà Nước,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tích lũy tiết kiệm trong nhân dân là chủ yếu.
Trong nền kinh tế mở, nguồn vốn đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn trong nước còn
có phần quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài.
Theo Quỹ tiền tệ Thế giới IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI là một hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu
tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp. Trong
đó, ”lợi ích lâu dài” có nghĩa là các mục tiêu lợi ích dài hạn của các nhà đầu tư khi
tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài; và ”quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp
nghiệp” chính là quyền ”kiểm soát doanh nghiệp”. Quyền kiểm soát doanh nghiệp là
quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp như thông qua các chiến lược hoạt động của công ty, quyết định
phần góp vốn giữa các bên v.v. Trong khái niệm trên, mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi
9
nhà đầu tư trực tiếp phải có một quan hệ lâu dài với doanh nghiệp nhận đầu tư trực
tiếp, đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp
này.
Bên cạnh khái niệm của IMF, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cũng
đưa ra khái niệm của riêng mình về FDI. Theo đó, ”Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu
tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp
hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua toàn lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn hoặc
giữ quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp”. Về cơ bản khái niệm này cũng giống
khái niệm của IMF về FDI, đó là cũng ”thiết lập các mối quan hệ lâu dài”, và ”tạo
ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp”. Tuy nhiên khái niệm này chỉ ra cụ thể
hơn các cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh
nghiệp.
Còn theo Luật đầu tư 2005 của Việt Nam, có các khái niệm ”đầu tư”, ”đầu tư
trực tiếp”, ”đầu tư nước ngoài”, ”đầu tư ra nước ngoài” nhưng không có khái niệm
”đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên có thể tổng hợp các khái niệm trên lại và
hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động dầu tư ở Việt nam, hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổng quan lại có thể nói, FDI là một hình thức đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm
lâu dài và phản ảnh lợi ích dài hạn, quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền
kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một
doanh nghiệp (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi
nhánh nước ngoài) cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế nói trên. FDI chỉ ra rằng
chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp
cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một
mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
10
1.1.2. Đặc điểm
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm khác biệt cơ bản đối
với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác, đó là:
FDI không chỉ là đem lại nguồn vốn về tài chính mà có thể là nguồn vốn về vật
chất như các thiết bị kĩ thuật, máy móc, hoặc nguồn vốn về công nghệ như các bí
quyết công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý điều hành, năng lực
marketing… Quyền quản lý các nguồn vốn trên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ
đầu tư trong vốn pháp định của dự án.
Trong FDI tồn tại hiện tượng đa cực và đa biến, nghĩa là việc góp vốn gồm
nhiều bên tham gia với tỷ lệ góp vốn khác nhau và dưới nhiều hình thức doanh
nghiệp của cả tư nhân và nhà nước. Bên cạnh đó, có cả hiện tượng hai chiều trong
FDI, đó là một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận
dụng lợi thế so sánh giữa các nước. So sánh với ODA, nước đầu tư thường là các
quốc gia phát triển, muốn bành trướng và thế hiện sức mạnh kinh tế, còn nước nhận
đầu tư thường là các nước đang phát triển, cần hỗ trợ về vốn; không có trường hợp
các nước đang phát triển đi trao tặng ODA cho các nước phát triển khác.
Việc tiếp nhận vốn FDI không gây nên tình trạng nợ nần cho nước chủ nhà mà
trái lại nước chủ nhà lại có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước, nhưng với
điều kiện nước chủ nhà phải có năng lực quản lý cũng như học hỏi được thành tựu
khoa học, công nghệ đi kèm với FDI
Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia (TNCs), nhưng những
hoạt động trong khuôn khổ dự án FDI như bắt đầu, triển khai, kết thúc dự án của các
công ty này phải tuân theo sự điều chỉnh của một bộ luật tương ứng của nước này,
đối với Việt Nam đó là Luật đầu tư 2005.
1.1.3. Vai trò của FDI
FDI có vai trò quan trọng đối với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn
là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì
11
các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích
luỹ từ bên ngoài.
FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với
các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền
sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các
nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên,
việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của
các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn
thiện môi trường đầu tư hay không.
FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của
FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc
biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.
FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh
nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự
túc.
FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao
động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Đối với nước chủ đầu tư
FDI giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân
giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu
tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh. Bên cạnh
đó FDI cũng phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ, và giúp các
nước đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.
1.2. Một số vấn đề về giải ngân vốn FDI
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giải ngân v