Hà Nội là Thủ Đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học - kỹ thuật của cả nước.
Nguồn nước phục vụ cho thành phố Hà Nội chủ yếu là nước dưới đất được khai thác trong các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ. Một vài năm gần đây có thêm nguồn nước mặt từ sông Đà. Việc khai thác quá mức nước dưới đất trong các tầng chứa nước bở rời hệ Đệ tứ đã gây nên hiện tượng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước dưới đất.
Ngày 11/5/2006, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Quyết định số 653/QĐ-BTNMT giao Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Bắc (nay là Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc) lập đề án “Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội”
Ngày 25/5/2006 Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có Quyết định số 353 QĐ/ĐCKS-TCCB giao Ths. Địa chất thuỷ văn Đỗ Dương Quảng làm Chủ nhiệm Đề án.
Đề án “Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội” đã được Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 985/QĐ-ĐCKS-ĐC ngày 22/12/2006.
Nhiệm vụ của đề án:
- Xác định đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước Neogen;
- Đánh giá mức độ chứa nước, khoanh định diện tích có triển vọng của tầng chứa nước Neogen trong phạm vi nghiên cứu.
Đề án do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc thi công từ năm 2007, kết thúc thi công thực địa tháng 10 năm 2011. Các dạng công tác được thực hiện theo đúng quy trình điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất và có đầy đủ cơ sở pháp lý.
Do điều kiện công tác, ngày 12/5/2010 Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc có Quyết định số 87/QĐ-QHTNN giao Chủ nhiệm Đề án cho KS Nguyễn Đình Thông, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.
158 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng neogen vùng thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC
LIÊN ĐOÀN QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC MIỀN BẮC
&
BÁO CÁO
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TẦNG NEOGEN VÙNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thuyết minh
HÀ NỘI, 2012
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC
LIÊN ĐOÀN QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC MIỀN BẮC
&
Tác giả: KS. Nguyễn Đình Thông, KS. Nguyễn Bá Bình
KS. Đoàn Thị Dự, ThS. Trịnh Thị Thuý Hằng
CN. Lê Thị Hân, CN. Nguyễn Thị Thanh Hương
KS. Đặng Ngọc Thuỳ, KS. Phạm Duy Trịnh,
BÁO CÁO
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TẦNG NEOGEN VÙNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thuyết minh
LIÊN ĐOÀN TRƯỞNG CHỦ BIÊN
HÀ NỘI, 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Hà Nội là Thủ Đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học - kỹ thuật của cả nước.
Nguồn nước phục vụ cho thành phố Hà Nội chủ yếu là nước dưới đất được khai thác trong các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ. Một vài năm gần đây có thêm nguồn nước mặt từ sông Đà. Việc khai thác quá mức nước dưới đất trong các tầng chứa nước bở rời hệ Đệ tứ đã gây nên hiện tượng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước dưới đất.
Ngày 11/5/2006, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Quyết định số 653/QĐ-BTNMT giao Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Bắc (nay là Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc) lập đề án “Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội”
Ngày 25/5/2006 Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có Quyết định số 353 QĐ/ĐCKS-TCCB giao Ths. Địa chất thuỷ văn Đỗ Dương Quảng làm Chủ nhiệm Đề án.
Đề án “Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tầng Neogen vùng thành phố Hà Nội” đã được Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 985/QĐ-ĐCKS-ĐC ngày 22/12/2006.
Nhiệm vụ của đề án:
- Xác định đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước Neogen;
- Đánh giá mức độ chứa nước, khoanh định diện tích có triển vọng của tầng chứa nước Neogen trong phạm vi nghiên cứu.
Đề án do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc thi công từ năm 2007, kết thúc thi công thực địa tháng 10 năm 2011. Các dạng công tác được thực hiện theo đúng quy trình điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất và có đầy đủ cơ sở pháp lý.
Do điều kiện công tác, ngày 12/5/2010 Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc có Quyết định số 87/QĐ-QHTNN giao Chủ nhiệm Đề án cho KS Nguyễn Đình Thông, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.
Trong quá trình thi công, để phù hợp với điều kiện thực tế và nâng cao hiệu quả của công tác điều tra, Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh một số hạng mục công việc tại các văn bản sau:
- Quyết định số 1980/ĐCKS-ĐC ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc điều chỉnh chiều sâu lỗ khoan 1-N từ 120m lên 155 m;
- Quyết định số 284/QĐ-QHTNN ngày 06/12/2010 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án;
- Công văn số 86/QHTNN-NDĐ ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước về việc điều chỉnh giá phân tích đồng vị, vị trí chiều sâu lỗ khoan LK5-N;
- Công văn số 205/QHTNN-NDĐ ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước về việc điều chỉnh khối lượng một số dạng công tác (chuyển vị trí LK9-N, thay đổi đường kính ống lọc, chuyển vị trí lấy mẫu đồng vị).
- Công văn số 325/QHTNN-NDĐ ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước về việc điều chỉnh kết cấu lỗ khoan 10-N.
Cơ sở tài liệu lập báo cáo tổng kết gồm các tài liệu thu thập liên quan đến đặc điểm địa chất - địa chất thuỷ văn (ĐC-ĐCTV) tầng chứa nước Neogen trong phạm vi nghiên cứu, các tài liệu thu được trong quá trình thi công Đề án. Nội dung báo cáo gồm các chương mục sau:
Mở đầu
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
Chương 2: Lịch sử nghiên cứu địa chất, địa chất thủy văn
Chương 3: Phương pháp và khối lượng thực hiện các dạng công tác
Chương 4: Đặc điểm địa chất
Chương 5: Đặc điểm địa chất thủy văn
Chương 6: Đánh giá trữ lượng nước dưới đất
Chương 7: Đánh giá chất lượng nước
Chương 8: Phương hướng điều tra, khai thác, sử dụng, bảo vệ nước dưới đất và môi trường
Chương 9: Báo cáo kinh tế
Kết luận
Các bản vẽ và phụ lục kèm theo:
Tham gia lập báo cáo gồm:
- Nguyễn Đình Thông, KS ĐCTV, Chủ nhiệm Đề án;
- Nguyễn Bá Bình, KS ĐCTV;
- Trịnh Thị Thúy Hằng, ThS Địa chất;
- Phạm Duy Trịnh, KS Địa vật lý;
- Đặng Ngọc Thùy, KS Địa vật lý;
- Đoàn Thị Dự, KS Trắc địa;
- Nguyễn Thị Thanh Hương, CN Kinh tế;
- Lê Thị Hân, CN Tin kinh tế.
Trong quá trình thi công thực địa và lập báo cáo tổng kết, tập thể tác giả đã nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ của các chuyên viên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc, sự giúp đỡ, hợp tác tạo điều kiện của chính quyền các cấp và nhân dân thành phố Hà Nội, các tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh.
Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Chương 1
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu có phần lớn diện tích thuộc thành phố Hà Nội phần còn lại là các vùng phụ cận thuộc các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh và Hải Dương, với diện tích 872 km2, được xác định bởi toạ độ địa lý:
20o51’00”-21o06’00” vĩ độ Bắc;
105o44’00”-106o 03’00” kinh độ Đông;
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu
1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình vùng nghiên cứu bao gồm địa hình đồi núi và địa hình đồng bằng.
1.1.2.1. Địa hình đồi và núi
Địa hình đồi và núi phân bố ở phía bắc và tây nam vùng như núi Phật Tích (Bắc Ninh), chiếm 10% diện tích vùng nghiên cứu, đất đá cấu thành nên dạng địa hình này chủ yếu là các trầm tích lục nguyên bột kết, cát kết phong hoá.
1.1.2.2. Địa hình đồng bằng
Địa hình đồng bằng chiếm 90% diện tích vùng với bề mặt nghiêng thoải dần về phía đông nam, độ cao tuyệt đối 2 ¸ 15m, ở huyện Đông Anh có độ cao thay đổi 6 ¸ 15m; đồng bằng thấp bằng phẳng hơn, có nhiều trũng và đầm lầy phân bố ở phía đông nam vùng nghiên cứu thuộc huyện. Đất đá cấu thành dạng địa hình này chủ yếu là cát, bột và sét trầm tích sông. Phần kẹp giữa sông Hồng và sông Đuống cũng có xu hướng dốc về phía đông nam. Sông Hồng, sông Đuống chảy trong đồng bằng quanh co uốn khúc mạnh, các phần đất ven sông thường có cốt cao lớn hơn các vùng xa sông. Thêm vào đó, do có hệ thống đê nên phần đất ngoài đê lại càng được nâng cao và phần trong đồng tạo nên rất nhiều hồ từ các khúc sông chết – hồ móng ngựa và các cánh đồng trũng mùa mưa thường bị úng ngập. Điều kiện địa hình như vậy gây khó khăn rất lớn cho việc thoát nước đô thị đặc biệt vào mùa mưa và những trận mưa lớn.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa nóng ẩm mưa nhiều thường bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
1.1.3.1. Nhiệt độ không khí
Theo số liệu của Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn tại trạm Láng (Hà Nội), từ năm 2000 đến năm 2010, nhiệt độ không khí trung bình lớn nhất 35,50C (tháng 6 năm 2010), nhiệt độ trung bình thấp nhất 12,10C (tháng 2 năm 2008) và nhiệt độ trung bình trong 10 trở lại đây là 25,20C. Nhiệt độ cao nhất là 400C (ngày 19/6/2010), thấp nhất là 6,70C (ngày 02/02/2008). Chi tiết xem bảng 1.1 và bảng 1.2.
Bảng 1.1. Đặc trưng nhiệt độ không khí trung bình lớn nhất các tháng tại trạm Láng, Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: 0C
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
2001
22,2
20,3
24,5
28,2
31,2
33,5
33,6
32,7
32,6
30,0
26,3
21,2
28,0
2002
21,4
22,4
25,8
30,3
32,0
33,9
33,4
32,7
32,0
29,6
25,0
22,2
28,4
2003
21,1
24,7
25,9
30,7
33,9
34,7
34,3
33,2
31,8
30,9
28,2
22,6
29,3
2004
20,3
21,8
23,7
28,0
31,0
33,7
32,6
33,2
32,1
30,1
27,2
16,1
27,5
2005
19,0
20,8
22,4
27,9
34,1
34,9
33,9
32,8
32,9
30,0
26,4
20,6
28,0
2006
21,6
21,1
23,3
29,6
32,2
34,8
34,1
31,6
32,5
31,5
29,2
22,1
28,6
2007
20,4
25,7
24,1
27,8
31,7
35,0
34,9
33,5
31,4
29,6
26,3
23,6
28,7
2008
18,5
16,3
25,1
28,2
32,1
33,2
33,9
33,0
32,2
30,3
25,2
22,3
27,5
2009
20,1
26,2
24,2
28,5
31,0
34,8
33,7
34,4
33,3
30,8
26,2
23,4
28,9
2010
20,9
25,0
25,5
27,1
32,9
35,5
35,3
32,4
33,1
29,4
26,0
23,0
28,8
TB
20,6
22,4
24,4
28,6
32,2
34,4
34,0
33,0
32,4
30,2
26,6
21,7
28,4
Bảng 1.2. Đặc trưng nhiệt độ không khí trung bình nhỏ nhất các tháng tại trạm Láng, Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: 0C
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
2001
16,6
15,6
19,4
22,1
24,7
26,3
26,8
26,3
25,9
23,8
17,9
15,6
21,7
2002
15,4
17,8
20,5
23,4
25,0
26,8
26,8
26,0
25,2
22,5
18,8
17,0
22,1
2003
14,3
18,6
19,7
23,7
25,9
27,2
27,0
26,6
25,4
23,9
21,1
15,9
22,4
2004
15,2
15,8
18,7
21,8
23,8
26,6
26,8
26,4
25,7
23,3
20,4
16,1
21,7
2005
14,5
16,0
17,3
22,1
26,1
27,3
26,9
26,1
26,0
23,8
20,4
15,2
21,8
2006
16,2
16,8
18,6
22,9
24,2
27,3
27,3
25,8
25,4
24,8
21,7
15,7
22,2
2007
14,7
19,8
19,5
21,1
24,4
26,9
27,5
26,1
24,6
23,4
18,3
18,5
22,1
2008
13,2
12,1
19,1
22,5
24,8
25,9
26,6
26,5
25,8
24,2
18,9
15,8
21,3
2009
13,5
20,2
19,0
22,4
24,6
27,0
26,6
27,2
26,4
24,0
19,3
17,7
22,3
2010
16,1
18,6
19,9
21,2
26,1
27,8
27,6
26,2
26,0
23,2
19,4
16,9
22,4
TB
15,0
17,1
19,2
22,3
25,0
26,9
27,0
26,3
25,6
23,7
19,6
16,4
22,0
1.1.3.2. Độ ẩm không khí
Theo số liệu của Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn tại trạm Láng (Hà Nội), từ năm 2000 đến năm 2010, độ ẩm không khí trung bình 55,8%, lớn nhất 87,6% (tháng 3/2007), nhỏ nhất 66,5% (tháng 11/2009). Độ ẩm lớn nhất thường vào các tháng 3, 4, 5; khô hanh nhất thường vào các tháng 10, 11, 12.
Bảng 1.3. Đặc trưng độ ẩm không khí trung bình các tháng tại trạm Láng, Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: %
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
2001
78,7
80,6
84,6
86
79,5
81,6
82,9
83,7
79,2
81,6
73,9
78,5
80,9
2002
78,3
84,6
82
81,8
81
79,6
78,8
80,8
76,4
77,5
78,6
80,7
80,0
2003
76,1
81,8
76,7
80,6
78
75
80
82,5
81,1
72
70,8
70,3
77,1
2004
78,9
83,4
81,1
85,2
81,9
74,8
78,5
82,5
80,5
66,7
75,1
73,5
78,5
2005
79,5
84,7
83,2
83,1
78,5
77,5
79
82,9
78,4
76,1
78,7
69,2
79,2
2006
74,1
86
83,6
80,2
77,8
74,9
77,7
83,4
72,3
76,2
76
75,3
78,1
2007
68,9
81,1
87,6
78,8
74,9
76,5
77,6
80,9
80,8
77
66,8
77,5
77,4
2008
80
72
82,1
84,1
78,6
80,9
79,5
83
79,8
79,6
75,8
75,3
79,2
2009
71,6
84,1
82,3
82
81,1
74,4
78,5
77,8
75,5
75,5
66,5
73,5
76,9
2010
81
79,9
78,1
84,7
80,7
73,6
74,3
82
79,3
69,9
71,3
76,6
77,6
TB
44,4
47,5
44
51,3
47,3
47,5
48,5
51,6
48,9
43,1
41,2
42,9
55,8
1.1.3.3. Lượng mưa
Lượng mưa phân bố không đều, 87 ¸ 89% tổng lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa. Tổng lượng mưa lớn nhất là 2267,1mm (năm 2008) nhỏ nhất 1239mm (năm 2010), trung bình là 1344,7mm. Tháng có tổng lượng mưa lớn nhất 576,7mm (năm 2001).
Bảng 1.4. Đặc trưng lượng mưa trung bình các tháng
tại trạm Láng, Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: mm
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng
2001
15,7
41,9
140
73,4
224
375
487
577
74,9
183
21,9
41,5
2255
2002
8,6
17,8
11,3
59,4
214
240
262
202
179
128
51,2
60,2
1432
2003
40
36,8
12,9
59,5
271
274
243
375
251
13,4
0,4
0
1577
2004
3,9
29,2
44,5
161
335
229
355
247
107
7,9
24,4
27,9
1573
2005
11,4
35,6
27,4
32,9
221
278
278
377
366
17,8
91,9
26,8
1764
2006
0,4
25,1
31,1
17,9
140
96,8
247
354
183
28,3
116
1,2
1241
2007
3
25
29,4
97,5
118
211
286
330
388
145
4,8
20,6
1659
2008
26,6
13,9
20,2
122
184
234
424
305
199
469
259
11,1
2267
2009
4,9
8
49,1
74,3
229
242
551
216
155
78,8
1,2
3,6
1612
2010
80,9
8,1
5,8
55,6
150
175
280
274
172
24,9
0,6
11,6
1239
TB
25,1
17,7
57
74,9
133
234
263
264
111
114
30,6
20,5
1345
1.1.3.4. Lượng bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi lớn nhất là 1120mm (năm 2003) nhỏ nhất là 832,5mm (năm 2008); trung bình 954,8 mm.
Bảng 1.5. Đặc trưng lượng bốc hơi trung bình các tháng
tại trạm Láng, Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: mm
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
2001
37
52
54,6
53,6
90,8
85,3
83,4
75
93
80,4
92,5
66,6
72
2002
68,8
45
66,1
78,9
88,1
139
88,7
72,1
78,9
74,5
61,8
49
75,9
2003
59,2
60,4
87,9
89,4
113
125
107
81,2
87,2
122
99,4
88,6
93,3
2004
52
41,8
52,1
47,6
80,6
111
99,7
83,7
85,4
143
91,7
86,3
81,2
2005
54,9
42,7
59,8
69,9
106
105
93,8
69
87,2
94,6
67,1
84,9
77,9
2006
75,6
40,5
50,1
73,3
90,4
112
98
58,7
108
93
90,8
76,5
80,5
2007
86,2
50,9
35,2
68,1
91,1
99,9
99,2
79,8
75,6
78,7
103
65,5
77,7
2008
57,6
61,3
63,4
61,6
79,8
73,5
82,8
75,6
69,7
67,8
69
70,4
69,4
2009
77,6
52
56,1
64,8
75,9
114
75,5
90,9
97,1
87,6
116
81
82,4
2010
52,1
65,8
73,4
57,8
88,7
127
122
75,3
80,2
103
85,4
64,2
82,9
TB
62,1
51,2
59,9
66,5
90,4
109
95
76,1
86,2
94,3
87,6
73,3
79,3
Hình 2 : Biểu đồ khí tượng Trạm Láng
(tài liệu thống kê trung bình tháng, năm 2001-2010)
Vùng nghiên cứu đã nhiều lần bị úng ngập do ảnh hưởng của bão, mưa lớn, kéo dài ngày, nước sông dâng cao làm vỡ đê gây ngập úng trên diện rộng. Có thể kể đến những trận lũ lụt lớn vào tháng 8/1968; tháng 8/1969; tháng 7/1970; tháng 8/1971; tháng 11/1984; tháng 8/1996 và trận mưa lũ kỷ lục ở Việt Nam (trong đó có thành phố Hà Nội) từ ngày 30/10 đến 04/11/2008 đã làm chết nhiều người và thiệt hại tài sản ước tính 3000 tỷ đồng.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Trong vùng nghiên cứu có mạng lưới thuỷ văn khá dày đặc, các sông chính chảy qua là sông Đuống, sông Nhuệ. Ngoài 3 sông kể trên còn có các con sông nhỏ, sông đào khác như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu v.v.
1.1.4.1. Các sông
a. Sông Hồng
Sông lớn nhất là sông Hồng chảy qua Hà Nội, là sự hợp lưu của 3 dòng sông là sông Đà, sông Lô, sông Thao, ngoài ra còn chịu sự điều tiết của hồ Hoà Bình. Chiều rộng của sông thay đổi từ 480m đến 1.440 m. Theo số liệu của trạm Hà Nội: lưu lượng nước lớn nhất 12.700m3/s (năm 2001), tốc độ lớn nhất 2,08m/s, lượng chất lơ lửng lớn nhất 13.200kg/s (14/7/2001), mực nước trung bình tháng lớn nhất là 9,79m (tháng 8/2002), mực nước thấp nhất 0,84m (tháng 2/2005), mực nước trung bình trong vòng 10 năm trở lại đây là 3,60m. (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Đặc trưng mực nước trung bình các tháng của sông Hồng
tại trạm Hà Nội từ năm 2001-2010
Đơn vị tính: cm
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
2001
268
266
306
308
452
760
914
821
529
455
507
333
493,3
2002
295
286
293
302
491
679
819
979
488
397
343
315
473,9
2003
345
285
300
308
378
461
710
661
638
398
295
258
419,8
2004
345
285
300
308
378
461
710
661
638
398
295
258
419,8
2005
93
84
90
94
94
235
431
523
392
225
176
95
211
2006
209
194
178
206
265
388
674
587
342
416
250
183
324,3
2007
201
189
173
158
285
406
688
638
563
423
247
200
347,6
2008
193
172
176
180
289
424
743
704
567
411
554
234
387,3
2009
193
199
154
192
378
383
647
503
336
231
153
130
291,6
2010
123
134
97
102
215
261
384
471
385
280
170
179
233,4
TB
227
209
207
216
323
446
672
655
488
363
299
219
360,2
Hàng năm sông Hồng tải một lượng phù sa lớn ra biển trung bình khoảng 96,46.106 tấn/năm. Nước sông Hồng thuộc loại nước nhạt, kiểu nước bicacbonat calci.
Công thức Kurlov có dạng:
Hàm lượng sắt = 5,34mg/l; NO2 = 0,008mg/l; NO3 = 0,62mg/l; PO4 = 1,90 mg/l; BOD5 = 5mg/l; COD = 6,8mg/l; vi sinh Coliform > 240 con/100ml; Ecoli: 95 con/100ml; Fenol: 0,10 x 10-3; Cyanua: 0,0039mg/l. So với tiêu chuẩn nước mặt, các chỉ tiêu vi nguyên tố, vi sinh, đa nguyên tố đều nhỏ hơn giới hạn cho phép, riêng hàm lượng sắt lớn hơn.
b. Sông Nhuệ
Sông Nhuệ là chi lưu của sông Hồng, mực nước và lưu lượng phụ thuộc chủ yếu vào sông Hồngthông qua cống Thụy Phương. Sông rộng trung bình 15 ¸ 20m, nhỏ nhất là 13m (cầu Noi), lớn nhất là cầu Hà Đông 34m. Chiều dày lớp nước trong sông mùa khô trung bình 1,52m, lớn nhất là 3,46m. Lưu lượng dòng nhỏ nhất mùa khô là 4,08 ¸ 17,44 m3/s. Chiều dày lớp bùn càng xa thượng lưu càng dày (Cầu Noi 0,48m; cầu Hà Đông 0,87m). Thành phần bùn chủ yếu là bột sét, hệ số thấm của lớp bùn 0,012 (cầu Hà Đông) ¸ 0,0149m/ng (Cầu Noi). Nước sông nhạt, có kiểu bicacbonat calci.
Công thức Kurlov có dạng :
Hàm lượng các hợp chất như sau: sắt = 1,96 mg/l; NH4 = 0,554 mg/l; NO2 = 0,009mg/l; NO3 = 0,65 mg/l; PO4 = 2,67mg/l; COD = 9,0mg/l; BOD5 = 5mg/l. Về phương diện vi sinh hàm lượng Coliform: 200 con/100ml; Ecoli: 0/100ml; Fenol: 0,12 x 10-3mg/l; Cyanua = 0,006mg/l. So với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt các chỉ tiêu đa nguyên tố, vi nguyên tố, nhiễm bẩn, vi sinh đều nhỏ hơn giới hạn cho phép.
c. Sông Đuống
Sông Đuống là một phân lưu của sông Hồng, bắt đầu từ làng Xuân Canh (Gia Lâm), sông có chiều dài 67 km, chảy theo hướng tây - đông rồi đổ vào sông Thái Bình ở Phả Lại. Đoạn sông nằm trên địa phận nghiên cứu có chiều dài 30 km, do lòng sông rộng và sâu, độ dốc lớn nên hàng năm sông Đuống chuyển một lượng nước và phù sa rất lớn từ sông Hồng sang sông Thái Bình. Dòng chảy trung bình nhiều năm đo ở Thượng Cát khoảng 915m3/s, đặc biệt là trận lũ năm 1971, lưu lượng đạt tới 9.150m3/s. Trong mùa kiệt lưu lượng giảm xuống chỉ còn 91,5m3/s. Năm 2004 lưu lượng dòng chảy lớn nhất là 5.930m3/s (ngày 24/7) thấp nhất là 402m3/s (ngày 6/4). Mực nước cao nhất tại Bến Hồ là 8,40 m (năm 1971) và thấp nhất là 0,99m (năm 1963). Theo tài liệu thuỷ văn năm 2004, mực nước cao nhất là 8,31m (ngày 24/8), thấp nhất là 1,32m (ngày 6/4), trung bình là 2,78m.
Do là nhánh của sông Hồng, nên sông Đuống có hàm lượng phù sa nhiều, vào mùa mưa trung bình cứ 1m3 nước có 1,0 kg phù sa.
Mẫu nước sông Đuống lấy ngày 24/6/2005 có công thức Kurlov:
M0,152
Nước sông Đuống lấy tại cảng Tri Phương có hàm lượng sắt nhỏ (Fe+3= 0,85mg/l; sắt Fe+2=0 mg/l); các chỉ tiêu nhiễm bẩn thấp (hàm NH4 = 0mg/l; NO2 = 0,03mg/l; NO3= 2,80mg/l; COD =3,52mg/l. Đa số chỉ tiêu về vi nguyên tố đều nằm trong giới hạn cho phép. Nước nhạt có kiểu Bicacbonat Caci.
d. Sông Tô Lịch
Sông Tô Lịch bắt nguồn từ Hồ Tây chảy qua nội thành và nhập vào sông Nhuệ tại Thanh Trì, sông có chiều rộng nhất là 25,5 m, nhỏ nhất là 4,7 m, trung bình 10 ÷15 m. Trước kia sông có chiều dày lớp nước 1 ÷ 1,5 m và chiều dày lớp bùn khá lớn 0,43 ÷ 1,32 m, nhưng gần đây sông được cải tạo nên chiều dày lớp bùn nhỏ đi và chiều dày lớp nước tăng lên. Dọc hai bờ sông có rất nhiều cống nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp xả trực tiếp vào sông khoảng 25.000m3/ng khiến nước ô nhiễm nghiêm trọng. Nước thải công nghiệp chứa các hợp chất hữu cơ, hydrocacbon, hợp chất hữu cơ dùng làm thuốc sâu, dầu mỏ, các chất độc hại như phenol, cyanur và các chất vô cơ như axit, kiềm, amoniac, sulfua hydro, các kim loại nặng (Mn,As, Zn,Hg, Pb, Cu…). Hệ số thấm lớp bùn đáy sông thay đổi 0,0106 ÷ 0,023 m/s. Lưu lượng mùa khô 2,339 ÷ 4,143 m3/s
e. Sông Kim Ngưu:
Sông Kim Ngưu bắt nguồn từ các hồ nội thành chảy theo hướng bắc nam tới Thanh Trì nhập với sông Tô Lịch, sông rộng 6 đến 12 m, chiều dày lớp nước trong sông 0,5 ÷ 1,35 m. Lưu lượng dòng về mùa khô 3,4 m3/s, chiều dày lớp bùn là 1m. Hệ số thấm là 0,0113 ÷ 0,013 m/ng. Giống như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu cũng đã và đang được cải tạo, nhưng nước thải do sinh hoạt hay nước thải công nghiệp vẫn thải trực tiếp xuống sông nên nước sông cũng bị ô nhiễm nặng.
1.1.4.2. Các hồ
Vùng nghiên cứu có hàng trăm hồ lớn nhỏ: Hồ Tây, hồ Bảy Mẫu, hồ Hoàn Kiếm, hồ Thuyền Quang,