Đặt vấn đề
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới bán cầu bắc và có chứa nhiều hệ
sinh thái rừng. Trong những năm nửa cuối của thế kỷ 20, diện tích rừng của Việt
Nam đã có những biến động đáng kể; chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học
đã và đang bị suy giảm.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng,
bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc
thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 8 tháng 9
năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành chỉ thị
số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và được chia làm
3 loại: vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và khu rừng văn hoá
lịch sử và môi trường. Ngày 17 tháng 9 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010.
228 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổng cục Lâm nghiệp
-----------------
Báo cáo dự án
“Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP
theo vùng sinh thái”
Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
2
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổng cục Lâm nghiệp
-----------------
Báo cáo dự án
“Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP
theo vùng sinh thái”
Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Thành viên thực hiện dự án:
Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Quốc Dựng, Lê Đức Thanh,
Lê Mạnh Tuấn, Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Hổ, Nguyễn Thị Hằng
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
3
Mục lục
Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
Phần I: Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý
hiếm ở Việt Nam.........................................................................................................3
1. Văn bản chính sách......................................................................................................... 3
2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP ....................... 4
Phần II: Mục tiêu, đối tượng và phương pháp........................................................8
1. Mục tiêu ............................................................................................................................... 8
2. Đối tượng và phạm vi điều tra.......................................................................................... 8
3. Nội dung và phương pháp............................................................................................... 9
3.1. Nội dung điều tra............................................................................................................ 9
3.2. Phương pháp ............................................................................................................... 10
3.2.1. Chuẩn bị và kế thừa tài liệu .................................................................................... 10
3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa............................................................................. 11
3.2.3. Tổng hợp, phân tích số liệu xây dựng báo cáo................................................... 15
Phần III: Kết quả điều tra, đánh giá ......................................................................18
1. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại các VQG và KBT ...................... 18
2. Tình trạng quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy cấp quý
hiếm................................................................................................................................... 20
2.1. Bảo vệ nguyên vị (insitu).......................................................................................... 20
2.2. Bảo tồn chuyển vị (Exitu) ............................................................................................. 21
2.3 Hoạt động khai thác buôn bán thực vật nguy cấp quý hiếm.............................. 23
3. Đặc điểm và tình trạng các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm ............................. 26
Phần IV: Kết luận và đề xuất..................................................................................92
1. Kết luận ............................................................................................................................... 92
2. Đề xuất................................................................................................................................ 93
2.1. Một số giải pháp quản lý các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ......................... 93
2.2. Bổ sung cho danh mục các loài thực vật trong Nghị định 32............................. 94
Tài liệu tham khảo....................................................................................................99
Phụ Lục 1: Danh sách các chuyên gia tham gia vào dự án ................................101
Phụ lục 2: Mô tả đặc điểm các loài thực vật nguy cấp quý hiếm.......................102
Phụ lục 3: Danh lục thực vật nguy cấp quý hiếm theo Nghị định 32 tại một số
khu rừng đặc dụng .................................................................................................196
Phụ Lục 4: Bản đồ phân bố một số loài thực vật quy cấp quý hiếm...............2222
4
Bảng chỉ dẫn theo tên khoa học
Abies delavayi fansipanensis 30, 107 Fibraurea tinctoria 79, 177
Afzelia xylocarpa 63, 151 Fokienia hodginsii 48, 131
Anoectochilus spp 41, 121 Garcinia fagraeoides 69, 161
Asarum spp 61, 147 Glyptostrobus pensilis 33, 112
Berberis julianae 35, 113 Keteleeria davidiana 90, 195
Berberis wallichiana 37, 114 Keteleeria evelyniana 49, 133
Calocedrus macrolepis 45, 127 Lilium brownii 85, 188
Calocedrus rupestris 47, 129 Markhamia stipulata 62, 149
Cephalotaxus mannii 44, 125 Nervilia spp 88, 193
Cinnamomum balansae 75, 169 Panax bipinnatifidum 58, 143
Cinnamomum glaucescens 76, 171 Panax stipuleanatus 59, 144
Cinnamomum parthenoxylon 77, 173 Panax vietnamensis 60, 145
Codonopsis javanica 68, 159 Paphiopedilum spp 42, 123
Coptis chinensis 39, 118 Pinus dalatensis 50, 134
Coptis quinquesecta 40, 119 Pinus krempfii 51, 136
Coscinium fenestratum 78, 175 Pinus kwangtungensis 31, 108
Cunninghamia konishii 54, 140 Polygonatum kingianum 86, 190
Cupressus torulosa 26, 102 Pseudotsuga brevifolia 91, 195
Cycas spp 56, 142 Pterocarpus macrocarpus 73, 167
Dalbergia cochinchinensis 70, 163 Sindora siamensis 66, 155
Dalbergia oliveri 72, 165 Sindora torulosa 67, 157
Dalbergia torulosa 38, 116 Stephania spp 80, 179
Dendrobium nobile 87, 192 Taiwania cryptomerioides 27, 104
Diospyros salletii 38, 115 Taxus chinensis 53, 138
Disporopsis longifolia 84, 186 Taxus wallichiana 32, 110
Erythrophloeum fordii 65, 153 Thalictrum foliolosum 81, 182
Excentrodendron torulosa 82, 184 Xanthocyparis vietnamensis 28, 105
5
Bảng chỉ dẫn theo tên Việt Nam
Bách Đài Loan 27, 104 Lim xanh 65, 153
Bách hợp 85, 188 Mun sọc 38, 115
Bách vàng 28, 105 Nghiến 82, 184
Bách xanh 45, 127 Pơ mu 48, 131
Bách xanh đá 47, 129 Re xanh phấn 76, 171
Bình vôi 80, 179 Sa mộc dầu 54, 140
Cẩm lai 70, 163 Sâm Ngọc Linh 60, 145
Cây một lá 88, 193 Sâm vũ diệp 58, 143
Đẳng sâm 68, 159 Sưa 38, 116
Đỉnh tùng 44, 125 Tam thất hoang 59, 144
Du sam 49, 133 Tế tân 61, 147
Giáng hương 73, 167 Thạch hộc 87, 192
Gõ đỏ 63, 151 Thiết đinh 62, 149
Gù hương 75, 169 Thiết sam giả lá ngắn 91, 195
Gụ lau 67, 157 Thổ hoàng liên 81, 182
Gụ mật 66, 155 Thông Đà Lạt 50, 134
Hinh đá vôi 90, 195 Thông đỏ bắc 53, 138
Hoàng đàn 26, 102 Thông đỏ nam 32, 110
Hoàng đằng 79, 177 Thông lá dẹt 51, 136
Hoàng liên chân gà 40, 119 Thông nước 33, 112
Hoàng liên gai 35, 113 Thông Pà cò 31, 108
Hoàng liên Trung Quốc 39, 118 Trắc 70, 163
Hoàng mộc 37, 114 Trai lý 69, 161
Hoàng tinh hoa trắng 84, 186 Tuế 56, 142
Hoàng tinh vòng 86, 190 Vân Sam Phan xi păng 30, 107
Lan hài 42, 123 Vàng đắng 78, 175
Lan kim tuyến 41, 121 Vù hương 77, 173
6
Lời cảm ơn
Để có được báo cáo dự án này chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tổng cục
Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ủng hộ, giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện dự án. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
Chi cục kiểm lâm, Văn phòng FFI, IUCN, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng,
Ban quản lý các khu rừng phòng hộ, chính quyền và nhân dân địa phương, nơi
chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa để thu thập thông tin cho báo cáo dự án.
Nhóm đánh giá cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến ông Vũ Văn Dũng, Phan Kế
Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Tập, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thành Mến, Trần
Duy Hưng, Phùng Văn Phê, Lê Cảnh Nam, Chu Dũng, Đỗ Xuân Cẩm, Nguyễn
Văn Hạnh đã trao đổi thông tin quý giá trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Nhóm tác giả
1
Đặt vấn đề
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới bán cầu bắc và có chứa nhiều hệ
sinh thái rừng. Trong những năm nửa cuối của thế kỷ 20, diện tích rừng của Việt
Nam đã có những biến động đáng kể; chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học
đã và đang bị suy giảm.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng,
bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan trọng là việc
thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 8 tháng 9
năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành chỉ thị
số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu, và được chia làm
3 loại: vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên và khu rừng văn hoá
lịch sử và môi trường. Ngày 17 tháng 9 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hệ thống này có tổng diện tích gần 2,5
triệu hécta chiếm khoảng 7% diện tích tự nhiên toàn quốc với 126 khu rừng đặc
dụng, trong đó có 27 VQG, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cư
trú và 37 khu bảo tồn cảnh quan. Đến tháng 12 năm 2009, số lượng VQG của Việt
Nam là 30 khu.
Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ cũng đã ban
hành các quy định về việc bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm.
Ngày 17 tháng 1 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 18-HĐBT về việc quy định danh mục động thực vật rừng quý hiếm
và chế độ quản lý bảo vệ. Nghị định này đã chia các loài thực vật quý hiếm thành 2
nhóm. Nhóm IA gồm 13 loài và nhóm loài thực vật bị nghiêm cấm khai thác với
mục đích thương mại. Nhóm IIA gồm 19 loài và nhóm loài thực vật bị hạn chế
khai thác sử dụng. Ngày 22 tháng 4 năm 2002, Chính phủ có ban hành Nghị định
48/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã
quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT. Ngày 30 tháng 3 năm 2006,
Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 32/2006NĐ-CP về quản lý thực vật
2
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 32 đã quy định nhóm IA gồm
15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm IIA gồm 37 loài và nhóm loài thực vật cần
được bảo vệ. Như vậy, số lượng loài và nhóm loài được quy định trong nghị định
qua các thời kỳ tăng lên. Điều này cũng cho thấy áp lực càng ngày càng lớn tới các
loài thực vật quý hiếm của Việt Nam.
Tuy nhiên, từ khi các Nghị định 18, 48 và 32 ra đời cho đến nay, chưa có một
chương trình điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn loài và nhóm loài thực vật rừng
quý hiếm trên quy mô toàn quốc. Để nắm được thực trạng bảo tồn và làm cơ sở để
xuất các giải pháp quản lý, việc điều tra tình trạng quản lý, bảo vệ các loài thực vật
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP là rất cần thiết. Dự
án này sẽ tập trung đánh giá tình trạng phân bố, tình hình quản lý, khai thác, buôn
bán và thị trường của chúng. Đây sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho
chiến lược bảo tồn và phát triển các loài thực vật nguy cấp quý hiểm của Việt
Nam.
3
Phần I
Tổng quan về chính sách và thực trạng quản lý thực vật nguy cấp quý hiếm
ở Việt Nam
1. Văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một
loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo
tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định 18/HĐBT nhằm
thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm 1991. Nghị định này quy định danh
mục các loài động thực vật rừng quý hiếm cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu
tiên có định nghĩa về các loài quý, hiếm và các loài động vật hoang dã thông
thường ở Việt Nam. Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ-
CP để sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành
theo Nghị định 18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện
Nghị định này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang
dã. Ví dụ, trước năm 1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có
chính sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định 18/HĐBT được ban
hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử dụng các
loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo đúng quy
định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví dụ, việc điều
tra giám sát các loài quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng chỉ được thực
hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà không được thực hiện ở các khu rừng
khác, nơi có các loài đó phân bố. Do thiếu các tư liệu và thông tin cần thiết, việc
thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, việc nhận dạng các loài thực
vật quý hiếm, đặc biệt các sản phẩm của chúng là rất khó khăn đối với hầu hết
các cơ quan thực thi như kiểm lâm, hải quan, công an và quản lý thị trường. Hầu
như chưa có tài liệu nhận dạng hoặc hỗ trợ nhận dạng nào được xuất bản để trợ
giúp cho việc thực thi Nghị định. Việc xử phạt cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ví
4
dụ, vi phạm đối với các loài động vật thường được quan tâm hơn là đối với các
loài thực vật, mặc dù chúng đều có tên trong cùng một nhóm của Nghị định. Để
khắc phục hạn chế trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đây
là Nghị định mới nhất được ban hành nhằm thay thế Nghị định 18/HĐBT và
Nghị định 48/2002/NĐ-CP để phù hợp với Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng
(2004). Về cơ bản, Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã được soạn thảo kỹ lưỡng hơn,
các quy định đã được nêu rõ ràng, đặc biệt các quy định để thực thi. Tuy nhiên,
việc thực thi Nghị định cũng gặp các vấn đề tương tự như Nghị định 18/HĐBT.
Ví dụ, không có hướng dẫn nhận dạng các loài được quy định trong Nghị định,
đặc biệt là các sản phẩm. Việc tiến hành xử phạt các vụ vi phạm theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP cũng gặp khó khăn vì khó định giá được các loài quý hiếm, do
đó không áp dụng được mức độ xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm thích hợp.
Ngày 1 tháng 7 năm 2009 luật đa dạng sinh học của Việt Nam chính thức có hiệu
lực. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được luật đa dạng sinh học ưu tiên bảo
vệ, lưu giữ và bảo quản lâu dài. Luật đa dạng sinh học là một bước tiến quan
trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị
đa dạng sinh học của Việt Nam.
2. Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32/2006 CP
Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm
2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được bảo vệ.
Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm; nhóm Ia là nhóm
thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là
nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và nhóm loài thực vật;
nhóm IIa có 37 loài và nhóm loài.
5
Biểu 1: Danh mục thực vật nguy cấp quý hiếm thuộc Nghị định 32-CP
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Nhóm Ia
1 Hoàng đàn Cupressus torulosa
2 Bách Đài Loan Taiwania cryptomerioides
3 Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis
4 Vân Sam Phan xi păng Abies delavayi fansipanensis
5 Thông Pà cò Pinus kwangtungensis
6 Thông đỏ nam Taxus wallichiana (T. baccata wallichiana)
7 Thông nước (Thuỷ tùng) Glyptostrobus pensilis
8 Hoàng liên gai (Hoàng mù) Berberis julianae
9 Hoàng mộc (Nghêu hoa) Berberis wallichiana
10 Mun sọc (Thị bong) Diospyros salletii
11 Sưa (Huê mộc vàng) Dalbergia torulosa
12 Hoàng liên Trung Quốc Coptis chinensis
13 Hoàng liên chân gà Coptis quinquesecta
14 Các loài Lan kim tuyến Anoectochilus spp.
15 Các loài Lan hài Paphiopedilum spp.
Nhóm IIa
1 Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi) Cephalotaxus mannii
2 Bách xanh (Tùng hương) Calocedrus macrolepis
3 Bách xanh đá Calocedrus rupestris
4 Pơ mu Fokienia hodginsii
5 Du sam Keteleeria evelyniana
6 Thông Đà Lạt (Thông 5 Đà Lạt) Pinus dalatensis
7 Thông lá dẹt Pinus krempfii
8 Thông đỏ bắc (Thanh tùng) Taxus chinensis
9 Sa mộc dầu Cunninghamia konishii
10 Các loài Tuế Cycas spp.
11 Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) Panax bipinnatifidum
12 Tam thất hoang Panax stipuleanatus
13 Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) Panax vietnamensis
14 Các loài Tế tân Asarum spp.
15 Thiết đinh Markhamia stipulata
16 Gõ đỏ (Cà te) Afzelia xylocarpa
17 Lim xanh Erythrophloeum fordii
18 Gụ mật (Gõ mật) Sindora siamensis
19 Gụ lau Sindora torulosa
20 Đẳng sâm (Sâm leo) Codonopsis javanica
21 Trai lý (Rươi) Garcinia fagraeoides
22 Trắc (Cẩm lai nam) Dalbergia cochinchinensis
23 Cẩm lai (Cẩm lai bà rịa) Dalbergia oliveri
(D. bariensis, D. mammosa)
24 Giáng hương (Giáng hương trái to) Pterocarpus macrocarpus
25 Gù hương (Quế balansa) Cinnamomum balansae
26 Re xanh phấn (Re hương) Cinnamomum glaucescens
27 Vù hương (Xá xị) Cinnamomum parthenoxylon
28 Vàng đắng Coscinium fenestratum
6
29 Hoàng đằng (Nam hoàng liên) Fibraurea tinctoria (F. chloroleuca)
30 Các loài Bình vôi Stephania spp.
31 Thổ hoàng liên Thalictrum foliolosum
32 Nghiến Excentrodendron torulosa (Burretiodendron
torulosa)
33 Hoàng tinh hoa trắng (Hoàng tinh
cách)
Disporopsis longifolia
34 Bách hợp Lilium brownii
35 Hoàng tinh vòng Polygonatum kingianum
36 Thạch hộc (Hoàng phi hạc) Dendrobium nobile
37 Cây một lá (Lan một lá) Nervilia spp.
Các loài thực vật được nêu tên trong Nghị định này đa dạng về dạng sống và có
nhiều giá trị/công dụng khác nhau:
- Những loài có giá trị làm thuốc đang bị khai thác kiệt trong tự nhiên như: sâm
ngọc linh (Panax vietnamensis), thông đỏ nam (Taxus wallichiana), tam thất
hoang (Panax stipuleanatus), hoàng liên gai (Berberis julianae), các loài bình vôi
(Stephania spp.), hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia) và hoàng tinh
vòng (Polygonatum kingianum),
- Những loài cho tinh dầu làm hương liệu và dược phẩm, đã và đang bị săn
lùng ráo riết như: vù hương (Cinnamomum parthenoxylon), gù hương (C.
balansae),
- Nhưng loài cho gỗ quý, có giá trị kinh tế cao trên thị trường (bán theo kg)
như: sưa (Delbergia torulosa), trắc (D. cochinchinesis), cẩm lai (Dalbergia
oliveri), mun sọc (Diospyros spp.) và giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),
- Những loài có ý nghĩa về tính đặc hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn
nguồn gen như: bách đài loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis), vân sam phan xi pănng (Abies delavayi ver.
Fansipanensis), thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), hoàng đàn (Cupressus
torulosa),
- Những loài cho gỗ tốt được sử dụng trong xây dựng và đồ mộc đang bị khai
thác nghiêm trọng sẽ dẫn đến tuyệt chủng trong tự nhiên như: lim xanh
(Erythrophleum fordii), pơ mu (Fokienia hodginsii), thiết đinh (Markhamia
7
stipulata), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), gụ mật (Sindora siamensis), gụ lau (Sindora
torulosa) và trai lý (Garcinia fagraeoides),
- Những loài cho hoa đẹp, có giá trị làm cảnh, đặc hữu đang bị khai thác hủy
diệt trong tự nhiên như: các loài lan hài (Paphiopedilum spp.), các loài tuế
(Cycas spp.) và thạch hộc (Dendrobium nobile).
Việc xây dựng danh mục các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp thiên nhiều về ý
nghĩa khoa học. Các yếu tố khai thác, buôn bán, sử dụng được đánh giá nhẹ hơn.
Ví dụ, trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP, nếu xét theo tiêu chí bị khai thác, sử
dụng và buôn bán quá mức, thì một số loài không bị ảnh hưởng do các nguyên
nhân này như: bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides), bách vàng
(Xanthocyparis vietnamensis), vân sam Phan Xi Păng (Abies delavayi
fansipanensi