Hệ thống điều khiển nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch là hệ thống điều khiển tích hợp. Hệ thống phải có các yêu cầu chính như sau:
- Hệ điều hành áp dụng phải là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản mới nhất, hoặc Linux.
- Tất cả các thiết bị phải được liên kết vận hành bằng mạng cáp quang kép Ethernet 100Mbps, một mạng là mạng chính, một mạng làm dự phòng để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp có bất kỳ một phần tử đơn lẻ nào của hệ thống mạng bị sự cố. Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục TCP /IP, FTP và Telnet.
- Thiết kế của hệ thống điều khiển phải đảm bảo rằng bất kỳ hư hỏng của một phần tử đơn lẻ nào cũng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
- Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP hoặc IEC61850.
- Các giao thức IEC61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, và IEC870 -5-104 được lựa chọn làm giao thức truyền tin của mạng LAN giữa các máy tính chủ và các thiết bị điện tử thông minh (IEDs) và hệ thống DSC của nhà máy điện .
- Giao thức IEC870-5-101 được sử dụng để làm giao diện cho việc kết nối hệ thống điều khiển của nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với hệ thống SCADA của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung CRLDC và hệ thống RANGER của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia nhằm mục đích giám sát, thu thập và điều khiển. Các tham số truyền tin của giao thức IEC60870-5-101 theo nguyên tắc được trình bày chi tiết ở phần phụ lục.
- Thiết bị Gateway có 2 bộ, mỗi bộ có ít nhất 2 cổng. Để tăng cường tính dự phòng, cả hai bộ Gateway sẽ kết nối trực tiếp và đồng thời với NLDC và CRLDC thông qua thiết bị RS232 Fall Back Switch. Khi một trong hai Gateway bị lỗi hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang thiết bị Gateway còn lại.
- Để mở rộng ở giai đoạn sau, mạng LAN và các giao diện của hệ thống điều khiển phải có khả năng giao tiếp với các thiết bị IEDs của các hãng khác nhau.
- Các chức năng điều khiển và giám sát của hệ thống phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra được lắp đặt tại nhà máy điện. Các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra chịu trách nhiệm chấp hành lệnh điều khiển đóng, cắt máy cắt tự động, tại chỗ hoặc từ xa. Các rơ le và/hoặc các khối vào ra gửi trả lại trạng thái máy cắt cùng với các dữ liệu bảo dưỡng và vận hành của các thiết bị trong nhà máy điện.
- Với mục đích giảm đáng kể số lượng cáp đồng điều khiển, tất cả các tủ điều khiển và bảo vệ phải được lắp đặt ngoài trời tại các ngăn lộ tương ứng do chúng bảo vệ và điều khiển. Tủ ngoài trời phải có thiết kế phù hợp để tạo ra một môi trường làm việc thích hợp đối với loại rơ le và/hoặc khối vào ra được sử dụng (ví dụ: được trang bị quạt, máy điều hoà, các điện trở sấy, thiết kế phù hợp, sử dụng vật liệu và sơn phủ đặc biệt.). Giải pháp nhóm các thiết bị điều khiển bảo vệ của từ 2 đến 3 ngăn lộ để chung trong các container để ngoài trời (tại vị trí các ngăn lộ) có trang bị các thiết bị thông gió và điều hoà nhiệt độ phù hợp có thể được áp dụng như một giải pháp thay thế.
- Các bộ vi xử lý làm nhiệm vụ thu thập dữ liệu, truy xuất các thiết bị từ xa thông qua các cổng. Các bộ vi xử lý này liên kết các rơ le và/hoặc khối vào ra với máy tính chủ tại nhà máy điện.
- Các dữ liệu tương tự từ các ngăn lộ phải được đo bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc khối vào ra. Các dữ liệu này bao gồm điện năng, điện áp, dòng điện, và các giá trị công suất tác dụng, công suất phản kháng tức thời, tần số
- Chức năng giám sát điều kiện làm việc của máy cắt phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Nó bao gồm bộ đếm số lần làm việc của máy cắt, dòng điện sự cố trung bình và cực đại tích luỹ, phần trăm hao mòn tiếp điểm.
- Bộ ghi trình tự diễn biến các sự kiện (SER) phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Các bản ghi trình tự diễn biến các sự kiện được tự động gửi về máy tính chủ, nơi chúng được lưu trữ, phân loại và thể hiện lên màn hình. Một phần mềm tìm kiếm trên Web được sử dụng để hiển thị các bản ghi SER từ xa.
- Các bản ghi sự cố phải được tự động tạo ra bởi các rơ le. Bất cứ khi nào sự cố xảy ra, rơ le đi cắt máy cắt, một bản ghi sự cố phải được tạo ra và ghi lại.
- Việc định vị sự cố và cường độ phải được tính toán bởi rơ le, các giá trị này sau đó sẽ được lấy về máy tính chủ để hiển thị lên trên màn hình giao diện.
- Rơ le và/hoặc khối vào ra thực hiện chức năng thu thập các tín hiệu cảnh báo trong nhà máy điện. Các tín hiệu cảnh báo phải được thu thập về máy tính chủ để lưu trữ và hiển thị. Các dữ liệu cảnh báo đồng thời được chuyển sang máy tính lưu trữ cơ sở dữ liệu quá khứ tại nhà máy điện để phục vụ việc truy xuất từ xa.
- Việc treo biển đối với các thiết bị (Đỏ, vàng, đỏ tía và xanh) được thể hiện trên màn hình rơ le và trên màn hình máy tính giao diện của trạm. Bản ghi các lần treo biển phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quá khứ.
- Hệ thống điều khiển và giám sát bao gồm:
- Hệ thống máy tính điều khiển chính và dự phòng tại phòng điều khiển trung tâm
- Hệ thống điều khiển và bảo vệ ở mức ngăn lộ.
- Điều khiển tại chỗ ở tất cả các thiết bị.
- Hệ thống điều khiển tại mức ngăn với các logic đi dây cứng.
- Việc điều khiển và giám sát tại nhà máy điện không chỉ dựa vào máy tính giao diện, toàn bộ các chức năng điều khiển và giám sát vẫn có thể thực hiện được thông qua các bộ vi xử lý, các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các bộ vào ra và thông qua hệ thống điều khiển kiểu đi dây truyền thống dùng khoá chuyển mạch, nút ấn và đèn chỉ thị trạng thái.
- Tất cả các thiết bị bảo vệ và máy tính chủ phải được đồng bộ với nguồn tín hiệu thời gian bởi đồng hồ vệ tinh.GPS nhằm đảm bảo các dữ liệu SOE được gán nhãn thời gian với độ phân giải 1ms.
- Giao diện người -máy phải được thiết kế theo cấu trúc trong hình vẽ dưới đây. Phần mềm hiển thị các cửa sổ thông tin mà nhờ đó các kỹ thuật viên có thể sử dụng để vận hành hệ thống. Các cửa sổ thông tin được phân thành lớp, càng vào sâu thông tin cung cấp càng chi tiết đáp ứng nhu cầu vận hành tại trạm.
49 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4615 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hệ thống scada nhà máy nhiệt điện quảng trạch 1 2x600mw - Dự án đầu tư tập đoàn dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Hệ thống điều khiển nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch là hệ thống điều khiển tích hợp. Hệ thống phải có các yêu cầu chính như sau:
Hệ điều hành áp dụng phải là hệ điều hành Windows XP/Vista hoặc phiên bản mới nhất, hoặc Linux.
Tất cả các thiết bị phải được liên kết vận hành bằng mạng cáp quang kép Ethernet 100Mbps, một mạng là mạng chính, một mạng làm dự phòng để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động liên tục ngay cả trong trường hợp có bất kỳ một phần tử đơn lẻ nào của hệ thống mạng bị sự cố. Mạng LAN phải trợ giúp các thủ tục TCP /IP, FTP và Telnet.
Thiết kế của hệ thống điều khiển phải đảm bảo rằng bất kỳ hư hỏng của một phần tử đơn lẻ nào cũng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
Hệ thống điều khiển phải kết nối với hệ thống DCS của nhà máy thông qua giao thức IEC60870-5-104 hoặc TCP/IP hoặc IEC61850.
Các giao thức IEC61850/UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, và IEC870 -5-104 được lựa chọn làm giao thức truyền tin của mạng LAN giữa các máy tính chủ và các thiết bị điện tử thông minh (IEDs) và hệ thống DSC của nhà máy điện .
Giao thức IEC870-5-101 được sử dụng để làm giao diện cho việc kết nối hệ thống điều khiển của nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 với hệ thống SCADA của Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung CRLDC và hệ thống RANGER của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia nhằm mục đích giám sát, thu thập và điều khiển. Các tham số truyền tin của giao thức IEC60870-5-101 theo nguyên tắc được trình bày chi tiết ở phần phụ lục.
Thiết bị Gateway có 2 bộ, mỗi bộ có ít nhất 2 cổng. Để tăng cường tính dự phòng, cả hai bộ Gateway sẽ kết nối trực tiếp và đồng thời với NLDC và CRLDC thông qua thiết bị RS232 Fall Back Switch. Khi một trong hai Gateway bị lỗi hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang thiết bị Gateway còn lại.
Để mở rộng ở giai đoạn sau, mạng LAN và các giao diện của hệ thống điều khiển phải có khả năng giao tiếp với các thiết bị IEDs của các hãng khác nhau.
Các chức năng điều khiển và giám sát của hệ thống phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra được lắp đặt tại nhà máy điện. Các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các khối vào ra chịu trách nhiệm chấp hành lệnh điều khiển đóng, cắt máy cắt tự động, tại chỗ hoặc từ xa. Các rơ le và/hoặc các khối vào ra gửi trả lại trạng thái máy cắt cùng với các dữ liệu bảo dưỡng và vận hành của các thiết bị trong nhà máy điện.
Với mục đích giảm đáng kể số lượng cáp đồng điều khiển, tất cả các tủ điều khiển và bảo vệ phải được lắp đặt ngoài trời tại các ngăn lộ tương ứng do chúng bảo vệ và điều khiển. Tủ ngoài trời phải có thiết kế phù hợp để tạo ra một môi trường làm việc thích hợp đối với loại rơ le và/hoặc khối vào ra được sử dụng (ví dụ: được trang bị quạt, máy điều hoà, các điện trở sấy, thiết kế phù hợp, sử dụng vật liệu và sơn phủ đặc biệt...). Giải pháp nhóm các thiết bị điều khiển bảo vệ của từ 2 đến 3 ngăn lộ để chung trong các container để ngoài trời (tại vị trí các ngăn lộ) có trang bị các thiết bị thông gió và điều hoà nhiệt độ phù hợp có thể được áp dụng như một giải pháp thay thế.
Các bộ vi xử lý làm nhiệm vụ thu thập dữ liệu, truy xuất các thiết bị từ xa thông qua các cổng. Các bộ vi xử lý này liên kết các rơ le và/hoặc khối vào ra với máy tính chủ tại nhà máy điện.
Các dữ liệu tương tự từ các ngăn lộ phải được đo bởi các rơ le kỹ thuật số và/hoặc khối vào ra. Các dữ liệu này bao gồm điện năng, điện áp, dòng điện, và các giá trị công suất tác dụng, công suất phản kháng tức thời, tần số…
Chức năng giám sát điều kiện làm việc của máy cắt phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Nó bao gồm bộ đếm số lần làm việc của máy cắt, dòng điện sự cố trung bình và cực đại tích luỹ, phần trăm hao mòn tiếp điểm.
Bộ ghi trình tự diễn biến các sự kiện (SER) phải được thực hiện bởi các rơ le kỹ thuật số. Các bản ghi trình tự diễn biến các sự kiện được tự động gửi về máy tính chủ, nơi chúng được lưu trữ, phân loại và thể hiện lên màn hình. Một phần mềm tìm kiếm trên Web được sử dụng để hiển thị các bản ghi SER từ xa.
Các bản ghi sự cố phải được tự động tạo ra bởi các rơ le. Bất cứ khi nào sự cố xảy ra, rơ le đi cắt máy cắt, một bản ghi sự cố phải được tạo ra và ghi lại.
Việc định vị sự cố và cường độ phải được tính toán bởi rơ le, các giá trị này sau đó sẽ được lấy về máy tính chủ để hiển thị lên trên màn hình giao diện.
Rơ le và/hoặc khối vào ra thực hiện chức năng thu thập các tín hiệu cảnh báo trong nhà máy điện. Các tín hiệu cảnh báo phải được thu thập về máy tính chủ để lưu trữ và hiển thị. Các dữ liệu cảnh báo đồng thời được chuyển sang máy tính lưu trữ cơ sở dữ liệu quá khứ tại nhà máy điện để phục vụ việc truy xuất từ xa.
Việc treo biển đối với các thiết bị (Đỏ, vàng, đỏ tía và xanh) được thể hiện trên màn hình rơ le và trên màn hình máy tính giao diện của trạm. Bản ghi các lần treo biển phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quá khứ.
Hệ thống điều khiển và giám sát bao gồm:
Hệ thống máy tính điều khiển chính và dự phòng tại phòng điều khiển trung tâm
Hệ thống điều khiển và bảo vệ ở mức ngăn lộ.
Điều khiển tại chỗ ở tất cả các thiết bị.
Hệ thống điều khiển tại mức ngăn với các logic đi dây cứng.
Việc điều khiển và giám sát tại nhà máy điện không chỉ dựa vào máy tính giao diện, toàn bộ các chức năng điều khiển và giám sát vẫn có thể thực hiện được thông qua các bộ vi xử lý, các rơ le kỹ thuật số và/hoặc các bộ vào ra và thông qua hệ thống điều khiển kiểu đi dây truyền thống dùng khoá chuyển mạch, nút ấn và đèn chỉ thị trạng thái.
Tất cả các thiết bị bảo vệ và máy tính chủ phải được đồng bộ với nguồn tín hiệu thời gian bởi đồng hồ vệ tinh.GPS nhằm đảm bảo các dữ liệu SOE được gán nhãn thời gian với độ phân giải 1ms.
Giao diện người -máy phải được thiết kế theo cấu trúc trong hình vẽ dưới đây. Phần mềm hiển thị các cửa sổ thông tin mà nhờ đó các kỹ thuật viên có thể sử dụng để vận hành hệ thống. Các cửa sổ thông tin được phân thành lớp, càng vào sâu thông tin cung cấp càng chi tiết đáp ứng nhu cầu vận hành tại trạm.
Status Data/ Transformer Data
-Enviroment Temp.
-Oil & Winding Temp.
-Tap Position
-Cooling System Status
-Main Tank Status
-OLTC status
-Aging level calculation
-Transf. Loading calculation Module
Equipment Operate Screen
-One-Line Load Flow
-Operate Equipment (Open/Close)
Metering Data/ Breaker Data
-Energy Data
-Demand
-Equipment Counter
-Breaker Data
-Counters
-Accumulated KA %
-Percentage Wear
-Metering Resets
-Cap Bank Auto/Manual
Additional Screens (future)
-Statistical Data
-Relay Setting
Last Trip Information
-Fault Location and Magnitude
Equiment Screen
-Metering Data
-Control Panel
-Element Blocking
-LO Reset
-Critical Alarm Ind.
-Relay Targets Display
-Setting Group Select
-Transformer Control
-Cap Bank Auto/Manual
Detail One-Line
-Load Flow
-Amps,Volts,Watts,Vars
-Reclose Auto/Manual
-Status
-Clearance Tags
Sequence of Events
-SOE Display
Clearance Tags
-Apply/Remove Tags
-Red, Orange, Yelow, Blue
Miscellaneous Screens
-Battery System
-Relay Instructions
-Switching Pro.
-Login Screen
Station Overview
-Station Layout
-Equipment Status
-Entry Alarm
-Alarm Summary
Alarms Screen
-Active Alarm Display
-Alarm Acknowledge
Manufacture Screen
-Relay Software
-Website
Communication Screen
-Communication Layout
-Port Status
Com. Prot/Relay Screen
-Input/Alarm/Output status
MÔ TẢ VÀ YÊU CẦU CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Thiết bị IEDs và các rơ le
PLCs
Máy tính chủ (HMI, cơ sở dữ liệu, cổng nối với EVN, Gateway, máy tính chủ dữ liệu quá khứ)
Dự trữ/dự phòng (LANs kép và cổng IED képL)
Đặt lại cấu hình hệ thống liên lạc tự động.
Các loại cáp (cáp mạng LAN, cáp điều khiển, cáp cấp nguồn, ...)
Các tủ điều khiển và bảo vệ, các tủ đấu dây trung gian (nếu cần)
CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
Giao thức truyền tin trên mạng (cáp quang, cáp đồng,...) phải tương thích với IEC61850 /UCA2, Modbus TCP, DNP TCP, IEC 870-5-104.
Tệp dữ liệu dạng sóng (chuyển khối ưu tiên thấp có khuôn dạng COMTRADE)
Máy chủ - Máy chủ (Giao tiếp truyền tin ngang hàng)
Máy chủ - Máy con (IED chủ đọc dữ liệu từ IED con)
Mức ưu tiên cao /thấp (Mức độ ưu tiên chỉ thứ tự các bản tin được đưa vào, ra stack và thứ tự các gói tin được chuyển qua cầu dẫn nếu có hoặc các gói tin kiểu Ethernet được đưa vào hoặc ra khỏi thiết bị bởi các khoá chuyển nếu có. Việc sử dụng tiêu chuẩn chuyển đổi IEEE 602.1p cho mức ưu tiên trong LAN và cho các loại đăng ký là một yêu cầu cho sự chuyển đổi).
Tải lên /tải xuống
Yêu cầu trạng thái
Nhận diện thiết bị
Thiết lập /loạI bỏ các kết nối logic
Điều khiển từ xa - bao gồm điều khiển trực tiếp và lựa chọn trước khi thao tác (SBO)
Điều khiển bản tin giữa khách hàng và server (được định nghĩa trước cho các sự kiện hoặc các bản tin chu kì)
Khả năng thâm nhập thư mục tại chỗ
Trao đổi thông tin đa chiều /đơn chiều
Các bản tin đồng bộ về thời gian (chính xác tới 1ms)
Gán thời gian cho dữ liệu /bản tin (chính xác tới 1ms)
Treo biển (Cho phép hoặc khoá các lệnh điều khiển từ xa hoặc tại chỗ)
yêu cẦU KỸ THUẬT
Các yêu cầu thực hiện
Trên cơ sở các yêu cầu của những người sử dụng, các dạng dữ liệu và điều khiển từ các thiết bị IED và các thiết bị của hệ thống tích hợp được liệt kê. Danh sách này không bao hàm thiết bị trang bị độc lập tại một điểm bất kỳ nào đó. Ví dụ dòng điện qua máy cắt cao thế có thể thu nhận được từ các thiết bị được lắp đặt ở phía cao thế của máy biến thế. Dữ liệu này phải được gán địa chỉ trên cơ sở bố trí thiết bị trạm. Yêu cầu duy nhất đó là việc đọc giá trị tương tự (Analog) phải đảm bảo độ chính xác.
Bộ xử lý chủ của hệ thống tích hợp phải lưu tất cả các thông tin trạng thái và tín hiệu Analog có tại trạm bao gồm các dữ liệu từ tất cả các máy cắt lộ ra, máy biến áp, bộ điều khiển tụ, bộ điều áp dưới tải phía cao thế, các rơ le bảo vệ thanh cái và các thiết bị đo. Các thông tin này cần thiết cho các công việc vận hành và phi vận hành (ví dụ như công tác dự báo, nghiên cứu, điều tra sự thiết hụt).
Dưới đây là một vài mức trao đổi dữ liệu và các yêu cầu có liên quan tới hệ thống tích hợp trạm.
Mức 1 - Các thiết bị trên mặt bằng trạm
Mỗi thiết bị điện tử (rơ le, thiết bị đo, PLC, IED, ...) đều có bộ nhớ để lưu giữ một vài số liệu của các dữ liệu sau đây: Các giá trị tương tự (Analog), sự thay đổi trạng thái, tiến trình các sự kiện, các dữ liệu về chất lượng điện. Các dữ liệu này được lưu trữ thành hàng kiểu FIFO và thay đổi số các sự kiện.
Mức 2 - Bộ xử lý chủ của trạm
Bộ xử lý chủ của trạm sẽ yêu cầu mỗi thiết bị (hoặc điện tử hoặc loại khác) các giá trị tương tự (Analog) và sự thay đổi trạng thái với một tỷ lệ thời gian thu thập không đổi trong hệ thống điều khiển của EVN (cứ 2s một lần tại các điểm trạng thái, 2s với các giá trị tương tự tại máy phát, 5s với các giá trị tương tự khác). Bộ xử lý chủ của trạm sẽ lưu giữ một cơ sở dữ liệu các số liệu quá khứ, ổ cứng đủ lớn để lưu giữ số liệu của ít nhất là 2 năm. Các giữ liệu lưu trữ trong máy chủ có thể truy nhập vào được bằng SQL, ODBC hoặc bất kỳ một công nghệ nào được EVN chấp nhận. Các công cụ được cung cấp sẽ cho phép đưa các dữ liệu ra dưới dạng ASCII hay bất kỳ một dang dữ lỉệu thích hợp nào khác. Yêu cầu tạo các bản dự phòng ghi trên băng hoặc trên đĩa hay sử dụng một công nghệ thích hợp nào khác để lưu giữ theo chu kỳ các thông tin máy chủ của trạm.
Mức 3 - EMS
Tất cả các dữ liệu yêu cầu cho mục đích vận hành hay phi vận hành được kết nối với EMS thông qua mối liên kết giao tiếp trên cơ sở IEC870 -5-101 hoặc ICCP từ máy chủ của trạm hoặc hệ thống tích hợp LAN. Các dữ liệu này bao gồm (không bị giới hạn trong các hạng mục này) :
Dòng điện 3 pha máy biến thế
Tải 3 pha máy biến thế (kW, kVA, kVar, pf)
Điện áp 3 pha máy biến áp
Trạng thái sự cố của MBA
Dòng điện 3 pha lộ ra
Phụ tải 3 pha lộ ra (kW, kVA, kVar, pf)
Điện áp 3 pha lộ ra
Dòng điện 3 pha máy phát
Tải ba pha máy phát
Điện áp 3 pha máy phát
Trạng thái máy cắt đường dây,
Trạng thái cảnh báo thanh cái
Trạng thái điều khiển tụ điện
Thứ tự các sự kiện
Các sự kiện về chất lượng điện năng (chỉ khi các sự kiện xảy ra)
Mức 4 - Kho lưu trữ dữ liệu từ xa.
Một kho lưu trữ dữ liệu là cần thiết cho việc trợ giúp một cấu trúc trao đổi dữ liệu server -khách hàng hoặc cấu trúc chung giữa hệ thống tích hợp và những người sử dụng trên mạng WAN của EVN. Điều này cho phép nhiều người sử dụng cùng một lúc truy nhập vào các thông tin được cập nhật chỉ bằng một kênh thông tin đơn lẻ như qua modem - điện thoại mà không phải chờ đợi.
Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp
Các nhiệm vụ chính của hệ thống tích hợp như sau:
Giao tiếp IED
Dịch giao thức truyền tin
Quản lý thiết bị và IED
Trao đổi dữ liệu và trợ giúp điều khiển đối với kho dữ liệu
Môi trường trợ giúp cho các ứng dụng của người sử dụng
Các ứng dụng cần thiết
Nhiệm vụ của hệ thống tích hợp là yêu cầu các thiết bị IED đọc và ghi các sự kiện đưa vào kho lưu trữ dữ liệu. Hệ thống tích hợp xử lý các dữ liệu, các yêu cầu điều khiển từ người sử dụng và từ kho dữ liệu bằng việc kết nối qua hệ thống LAN của trạm. Một cách lý tưởng, hệ thống tích hợp phải cung cấp một giao diện chung cho các thiết bị IED từ các nhà cung cấp riêng biệt. Các chức năng sử dụng phổ biến nhất của IED cần phải có một giao diện chuẩn đối với hệ thống tích hợp cho dù nhà cung cấp thiết bị IED là ai. Kho dữ liệu sẽ sử dụng một dịch vụ truyền tin chuẩn trong dao diện của mình. Giao diện của kho dữ liệu hoàn toàn độc lập với các thủ tục được sử dụng để kết nối với các thiết bị IED. Việc truy nhập trực tiếp vào bản thân các thiết bị IED, được xem như một phương sách cuối cùng, chỉ được áp dụng khi kho dữ liệu hiểu rõ thủ tục của từng nhà cung cấp.
Kho dữ liệu được cập nhật theo cơ chế khi có sự thay đổi giá trị. Một phần chức năng quản lý của hệ thống tích hợp là phải biết các địa chỉ của các thiết bị IED và mọi đường dẫn thông tin xen kẽ IED có thể được sử dụng để thực hiện một chức năng nhất định. Hệ thống tích hợp có nhiệm vụ phát hiện thiết bị IED bị hư hỏng. Nhiệm vụ này đòi hỏi hệ thống tích hợp phải biết trạng thái của tất cả các thiết bị IED tại mọi thời điểm. Các thiết bị IED sử dụng cơ chế cập nhật khi giá trị thay đổi phải giao tiếp thường xuyên với HT tích hợp để đảm bảo sự vận hành được liên tục. Trong tương lai, các thiết bị IED có thể làm việc ở chế độ thông báo dữ liệu khi có thay đổi mà không cần phải có yêu cầu.
Cấu trúc logic hệ thống tích hợp
Giao diện người sử dụng
Các ứng dụng
Ứng dụng Giao diện kho dữ liệu
Kho dữ liệu
(Tại chỗ hoặc từ xa)
Kho dữ liệu Giao diện bộ xử lý chủ của trạm
Bộ xử lý chủ của nhà máy
Bộ xử lý chủ của nhà máy Giao diện IED
Mạng LAN trong nội bộ nhà máy
Các thiết bị điện tử thông minh (IED)
Các thiết bị lắp đặt trong hệ thống điện
Hệ thống tích hợp phải có cấu trúc như được minh hoạ trên hình 3. Mức thấp nhất của cấu trúc là các thiết bị IED, dùng để điều khiển và thu thập số liệu từ các thiết bị lắp đặt trong hệ thống. Lớp tiếp theo của cấu trúc này là bộ xử lý chủ của trạm có nhiệm vụ xác định cấu hình và giao tiếp với của các thiết bị IED, tiện ích công ty và cung cấp dữ liệu cho kho dữ liệu. Kho dữ liệu là một cơ sở dữ liệu với các mức độ an toàn cho các mức truy nhập khác nhau của ngươì sử dụng. Tại đỉnh của cấu trúc này là các chương trình ứng dụng của EVN sử dụng các dữ liệu của kho dữ liệu.
Yêu cầu về hệ thống
Hệ thống tích hợp tuân thủ theo các tiêu chuẩn công nghiệp được áp dụng rộng rãi đối với hệ thống mở. Điều này tạo điều kiện nâng cấp hoặc thay thế một phần hoặc toàn bộ hệ thống tích hợp mà không phải phụ thuộc vào một nhà cấp hàng nào đó để thực hiện hoàn chỉnh. Sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn của hệ thống mở sẽ tạo điều kiện cho hệ thống tích hợp và các thiết bị IED tại nhà máy điện (do nhiều người cung cấp) trao đổi và chia sẻ các nguồn tài nguyên thông tin.
Yêu cầu về chức năng
Phần này sẽ xác định các chức năng được thực hiện bởi hệ thống tích hợp. Các yêu cầu về chức năng được định nghĩa ở mức cao, trong các mục về chức năng, nhằm tránh sự hạn chế không cần thiết đối với thiết kế hệ thống trong quá trình thực hiện của một nhà sản xuất cụ thể.
Thu thập dữ liệu
Hệ thống tích hợp có thể thu thập tất cả phần dữ liệu từ các thiết bị IED được lắp đặt trong trạm. Bên cạnh đó hệ thống còn cung cấp các phương tiện để thu thập các tín hiệu đầu vào, không có sẵn ở các thiết bị IED, chẳng hạn như các rơ le cơ điện, báo sự cố hệ thống ắc qui trạm, báo khói /báo cháy, các tín hiệu báo động có sự xâm nhập. Hệ thống tích hợp có thể thu nhận các dữ liệu tương tự cũng tốt như thu nhận các tín hiệu trạng thái.
Khả năng dự trữ được thiết lập trong chức năng thu thập dữ liệu của hệ thống tích hợp đáp ứng việc quản lý các yêu cầu phát sinh trong tương lai. Khả năng dự trữ thích hợp của hệ thống được cung cấp ngay từ đầu trong bộ xử lý chủ của trạm, đáp ứng yêu cầu thực hiện giao diện với các thiết bị IED, tăng bộ nhớ và khả xử lý trong tương lai.
Dữ liệu tương tự
Hệ thống tích hợp phải có khả năng thu nhận các dữ liệu tương tự chẳng hạn như điện áp, dòng điện, công suất tác dụng và phản kháng trên cả 3 pha của từng thiết bị công suất.
Hệ thống tích hợp cũng phải có khả năng thu nhận thêm các tín hiệu tương tự như nhiệt độ dầu MBA và cuộn dây, nhiệt độ không khí xung quanh và các đại lượng tương tự khác từ các nguồn không phải IED. Hệ thống có thể thu nhận trực tiếp các tín hiệu điện xoay chiều đầu vào tốt như các tín hiệu một chiều mà không cần bộ chuyển đổi. Hệ thống có thể thu nhận được các dữ liệu tương tự có độ phân dải cao để trả lời những phàn nàn về chất lượng điện năng và đánh giá các hoạt động sửa chữa.
Hệ thống tích hợp phải thu nhận các dữ liệu từ các thiết bị IED và các thiết bị vào /ra (I/O). Việc yêu cầu dữ liệu từ thiết bị IED được tiến hành liên tục từ 2 đến 5s (tương tự như yêu cầu thông tin EMS từ các nhà máy). Để giảm số dữ liệu được truyền ra các hệ thống bên ngoài, nguyên tắc thông báo khi thay đổi giá trị được áp dụng trong quá trình truyền dữ liệu. Với nguyên tắc này, các giá trị tương tự sẽ được truyền đi khi giá trị bị thay đổi một cách đáng kể. Mỗi giá trị sẽ được lưu trữ hoặc truyền đi theo chu kỳ (VD : một lần trong 1h) thậm chí ngay cả khi không có một sự thay đổi đáng kể nào được phát hiện ("sự kiểm tra tình trạng toàn vẹn của thiết bị").
Độ chính xác của các tín hiệu tương tự của hệ thống tích hợp yêu cầu £1%.
Các thông tin tín hiệu tương tự tối thiểu được yêu cầu như sau :
Thông tin về máy phát GT1 và GT2
Các dòng điện ABCN (Cường độ và góc pha)
Điện áp các pha ABC
Công suất tác dụng
Công suất phản kháng
Tần số
Sản lượng MWh và MVarh
Thông tin về máy biến áp GT1 và GT2
Các dòng điện ABCN hai phía (Cường độ và góc pha)
Điện áp các pha ABC hai phía
Công suất tác dụng hai phía
Công suất phản kháng hai phía
Vị trí nấc phân áp
Thông tin về ngăn lộ đường dây 500 kV ra:
Dòng điện các pha ABCN (cường độ và góc pha)
Công suất tác dụng
Công suất phản kháng
Điện áp
Thông tin về thanh cái
Điện áp thanh cái 500 kV
Điện áp thanh cái phía máy phát
Tần số
Các đại lượng được đo, được hiển thị bao gồm độ lớn, góc pha của dòng điện 3 pha (đơn vị Ampe), điện áp pha -đất (tính bằng Volt), điện áp pha -pha (tính băng volt), công suất tác dụng và công suất phản kháng của từng pha và của cả 3 pha (tính bằng MWs và MVArs), giá trị dòng điện phụ tải đỉnh.
Dữ liệu trạng thái
Hệ thống tích hợp sẽ thu nhận các chỉ thị trạng thái sẵn có cũng như các thông tin cần thiết để xác định trạng thái của thiết bị điện. Hệ thống tích hợp sẽ quét các tín hiệu trạng thái đầu vào ít nhất 1 lần trong 1s và sẽ thông báo tất cả các điểm thay đổi trạng thái trên cơ sở loại trừ (có nghĩa là chỉ khi nào trạng thái đầu vào thay đổi trạng thái).
Các thông tin tín hiệu trạng thái tối thiểu được yêu cầu như sau:
Tín hiệu trạng thái máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa của ngăn lộ máy phát, ngăn máy biến áp, các ngăn lộ đường dây
Tín hiệu tác động của hệ thống rơ le bảo vệ chính và dự phòng của các ngăn lộ máy phát, các ngăn máy biến áp, các ngăn đư