Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế 
theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã 
khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu 
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo 
hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các 
thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động 
nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con 
người và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh 
nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh 
doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh 
nghiệp. 
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ 
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn 
ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó 
cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 
Nhận thức được tầm quan trọ0ng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung 
và hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao 
hiểu biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được 
sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời cùng Phòng tài chính công ty 
Điện Tử Viễn Thông Quân Đội, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác 
hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại 
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp - 1 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Lời nói đầu 
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế 
theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã 
khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu 
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo 
hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các 
thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động 
nhằm cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con 
người và nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh 
nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh 
doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh 
nghiệp. 
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ 
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn 
ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó 
cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 
Nhận thức được tầm quan trọ0ng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung 
và hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao 
hiểu biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được 
sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời cùng Phòng tài chính công ty 
Điện Tử Viễn Thông Quân Đội, em đã chọn đề tài  Hoàn thiện công tác 
hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại 
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội . 
Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày theo ba phần cơ bản sau: 
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá 
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh 
thương mại. 
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định 
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội. 
Luận văn tốt nghiệp - 2 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định 
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội 
(VIETEL). 
Luận văn tốt nghiệp - 3 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Phần I: 
cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác 
định kết quả tiêu thụ trong các đơn vị 
kinh doanh thương mại. 
I. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ lưu 
chuyển hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh 
thương mại 
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương 
mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá 
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và 
doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản 
phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu 
dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất 
phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả 
của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra 
chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng 
diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. 
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp 
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất 
là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt 
động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá 
của người tiêu dùng. 
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các 
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà 
doanh nghiệp mua về để bán. 
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng 
hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán 
buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản 
Luận văn tốt nghiệp - 4 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng 
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu 
dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán 
lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn 
vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. 
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể 
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh 
doanh tổng hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là 
mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ 
sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động 
kinh doanh. 
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh 
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành 
hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời 
gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. 
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu 
chuyển hàng hoá: 
2.1. Khái niệm: 
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến 
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. 
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng 
hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá 
trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi 
hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được 
vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền. 
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ 
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng 
ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho 
Luận văn tốt nghiệp - 5 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận 
thanh toán. 
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn 
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh 
doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua 
và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. 
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh 
nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm 
theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ 
khác. 
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ 
trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và 
công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt 
động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá: 
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh 
thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc 
tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng 
hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất 
lượng, giá trị. 
Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập 
xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch 
mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng 
lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, 
tránh tình trạng ứ đọng vốn. 
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện 
nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của 
người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh 
Luận văn tốt nghiệp - 6 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn 
hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập 
kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình 
trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp. 
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, 
và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có 
giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn 
kho. 
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá: 
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát 
triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động 
kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà 
quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh 
chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu 
chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh 
của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì 
công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các 
nhiệm vụ sau: 
 Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả 
về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh 
đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá. 
 Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử 
lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ. 
 Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra 
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối 
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng. 
 Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với 
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ 
tiêu lãi gộp hàng hoá. 
Luận văn tốt nghiệp - 7 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
 Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua 
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá. 
 Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng 
hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà 
cung cấp và với khách hàng. 
 Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
iI. Hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá: 
1. Quá trình mua hàng: 
1.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ: 
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau: 
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ 
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang 
giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định 
của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại 
các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục 
chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng 
phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh 
nghiệp chịu. 
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký 
kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm 
quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường 
hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu 
theo thoả thuận của hai bên. 
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là: 
 Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập) 
 Hoá đơn bán hàng (bên bán lập) 
 Bảng kê mua hàng hoá 
 Phiếu nhập kho 
Luận văn tốt nghiệp - 8 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
 Biên bản kiểm nhận hàng hoá 
 Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng  
1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho: 
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh 
thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc 
giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. 
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định: 
Giá thực tế 
của hàng 
hoá mua vào 
= 
Giá mua 
của hàng 
hoá 
+
Thuế nhập khẩu, 
thuế TTĐB phải 
nộp (nếu có) 
- 
Giảm 
giá hàng 
mua 
+
Chi phí thu mua 
phát sinh trong quá 
trình mua hàng 
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo 
hoá đơn: 
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 
thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào. 
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp 
và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì 
giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. 
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia 
công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong 
quá trình đó. 
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản 
này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc 
biệt, bớt giá và hồi khấu. 
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua 
hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức... 
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá: 
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá 
lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý 
hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải 
được phản ánh theo giá thực tế. 
Luận văn tốt nghiệp - 9 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng 
kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác 
định giá vốn của hàng tiêu thụ. 
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi 
chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu 
luân chuyển, phương pháp sổ số dư. 
1.3.1. Phương pháp thẻ song song: 
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về 
mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi 
chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi 
nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại 
hàng hoá trên thẻ kho. 
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình 
nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 
đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, 
nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng 
tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- 
tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. 
 Ưu điểm: 
 Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu 
 Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện 
vật lẫn giá trị. 
 Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá. 
 Nhược điểm: 
 Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với 
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá. 
 Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử 
dụng bằng máy. 
Luận văn tốt nghiệp - 10 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. 
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 
ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất 
giống như ở phương pháp thẻ song song. 
ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào 
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán 
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên 
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng 
hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp. 
 Ưu điểm: 
 Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán 
 Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý 
 Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc 
lên báo cáo kế toán chậm. 
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu 
luân chuyển. 
Phiếu xuất kho 
Thẻ kho 
Sổ chi tiết 
hàng hoá 
Bảng tổng 
hợp nhập - 
xuất- tồn 
Chứng từ nhập 
Chứng từ nhập Bảng kê nhập 
Bảng kê xuất Chứng từ xuất 
Thẻ 
kho 
Sổ đối 
chiếu luân 
chuyển 
Luận văn tốt nghiệp - 11 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
1.3.3. Phương pháp sổ số dư: 
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch 
toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn. 
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn 
về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ 
kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi 
cho thủ kho để ghi sổ. 
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao 
nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, 
xuất. 
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 
ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc 
phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng 
từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải 
đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà 
công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu 
giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn 
hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá 
được ghi trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, 
xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng 
luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho. 
 Ưu điểm: 
 Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán 
 Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn 
 Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này 
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao. 
Luận văn tốt nghiệp - 12 - Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc 
more information and additional documents 
connect with me here:  
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư 
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu: 
1.4. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 
 Tài khoản sử dụng: 
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình 
hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao 
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng. 
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: 
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá 
tại kho. 
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá. 
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh 
nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi. 
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng 
kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331... 
 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp 
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: 
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua