Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ bản.
1.2. Lý do chủ quan.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Trang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Trang cùng các anh chị Phòng kế toán của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán” làm báo cáo tốt nghiệp cho mình.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Lý do khách quan.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ bản.
1.2. Lý do chủ quan.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Trang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Trang cùng các anh chị Phòng kế toán của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán” làm báo cáo tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Khảo sát thực tiễn phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán trong thời gian thực tập.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm Công ty TNHH Tân Trang thuộc loại hình công ty thương mại. Số liệu minh họa trong tháng 05 năm 2014 tại Công ty TNHH Tân Trang.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 27/02/2014 đến 21/07/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan, lý luận phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp biện chứng kết hợp.
- Phương pháp thống kê tổng hợp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Bố cục chuyên đề.
Đề tài gồm 3 phần chủ yếu:
A- Phần mở đầu.
B- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
C- Phần kết luận./
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Thu Trang và các anh, chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./
B- PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
1.1. Những định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.1.1. Chi phí kinh doanh.
1.1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu của Công ty là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của Công ty.
Về số lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của Công ty, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền để lấy ký được ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ ...).
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của Công ty nhưng đồng thời cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của khoản nợ phải trả trong kỳ mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm giảm nợ phải trả khác của Công ty.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau về thời gian.
Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của Công ty. Chính điều này đã phát sinh khái nhiệm “chi phí trả trước” và “chi phí phải trả” trong các nguyên tắc của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền.
Trong các Công ty ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong Công ty gồm:
Chi phí trong Công ty và chi phí ngoài Công ty.
Chi phí trong công ty là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí ngoài Công ty là những chi phí phát sinh ngoài như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh.
* Theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ xem xét.
Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà công ty sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo lương (thưởng, bảo hiểm…)
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của công ty trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của công ty trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khỏan chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là khoản thực chi của công ty và được xem như một thành phần tạo ra tích lũy cho công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua ngoài mà công ty thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê ngoài sửa chữa, kiểm toán…
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí họat động tài chính, họat động bất thường…
Theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm) bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải...được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản tính theo lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng... Trên giác độ toàn công ty cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố mua ngoài liên quan.
Chi phí quản lý công ty gồm lương của cán bộ, nhân viên quản lý công ty, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng, máy tính… )và các yếu tố mua ngoài liên quan, v.v…
Phân theo nguồn chi phí phát sinh: Chi phí ban đầu, chi phí chuyển đổi.
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền lương trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm, đồng thời phản ánh mức chi phí riêng biệt, cụ thể từng đơn vị sản phẩm mà ta nhận diện ngay trong tiến trình sản xuất, và là cơ sở lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu cần thiết nếu muốn sản xuất sản phẩm đó.
- Chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí chuyển đổi. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, và là có sở để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết để chế biến một lượng nguyên liệu nhất định thành thành phẩm.
Ngoài ra, người ta có thể phân loại: chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí kinh doanh gián tiếp dựa theo hình thức tính chi phí vào kết quả.
1.1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí kinh doanh:
Đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh là phạm vi giới hạn mà các chi phí kinh doanh phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu xác định giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh:
+ Phương pháp trực tiếp : phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1.Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của DN, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà DN đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Theo thời gian và cơ sở số liệu tính:
Trong sản xuất cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở khối lượng công tác sản xuất được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá sản xuất cơ bản công ty ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng .
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
+ Giá thành kế hoạch: được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ công ty phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của công ty. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các Công ty đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại phá đi, làm lại....
*Theo phạm vi tính:
üGiá thành sản xuất toàn bộ.
üGiá thành sản xuất theo biến phí .
üGiá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lý.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
Đối tượng xác định giá thành sản phẩm:
Đối tượng xác định giá thành là các loại sản phẩm công việc do công ty sản xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành sản phẩm nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra đáng giá tình hình thực hiệc kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản xuất của công ty, các loại sản phẩm mà công ty và quy trình sản xuất sản phẩm.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định
* Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tượng. Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý DN… mà các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp).
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ CPSXKD phô.
- Phương pháp đơn đặt hàng.
- Phương pháp định mức.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Tất cả các công ty nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và công ty hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng tất nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó phải tuân theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những khoản chi phí vào giá thành sản phẩm là:
- Những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Còn chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành.
- Những khoản chi phí cơ bản,
- Những khoản chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
- Những khoản chi phí nhân công trực tiếp,
- Những khoản chi phí sản xuất chung.
- Những khoản chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành.
Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đă có nguồn bù đắp riêng, chi phí có tính phân bổ….
1.1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình công ty chủ yếu.
+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy.
Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang phát triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế toán dù là nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 công ty và sẽ tăng lên con số 1 triệu công ty trong vòng 5-10 năm tới.
Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để các bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần được bổ sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý do rất đơn giản là hầu hết các công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên 80% các công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần lớn các công ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel nữa mà sẽ thực hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng kịp nhu cầu của Ban Giám đốc công ty cũng như các Phòng ban khác.
Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần mềm kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững vàng và chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không thể thiếu trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn liền với việc vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu không dù hiểu về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất quá nhiều thời gian và không hiệu quả.
Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán cần đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận hành của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc thù của công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó, kế toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các bạn có thể làm kế toán cho một công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư vấn kế toán, kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng như tại các Thành phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán (Outsourcing) hay Đại lý thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những chuyên gia về kế toán và làm thuê kế toán cho nhiều công ty một lúc hoặc là các Đại lý thuế. Các công việc này rất thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ làm việc cho nhiều công ty tại Việt nam hoặc thậm chí các công ty đặt ở Nước ngoài thông qua mạng Internet.
1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm.
+ Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán.Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định được thực hiện công việc trong một môi trường quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp.
Với chương trình kế toán, người d